Tra cứu thành phần
A
Avocado oil ( Dầu quả bơ) - (Rất tốt) Xem thêm
Dầu làm mềm tương tự như các loại dầu thực vật không mùi hương khác. Thành phần này có tác dụng chống oxi hóa và chứa nhiều axit béo có khả năng tái tạo da.
Azelaic acid ( axit azelaic) - (Rất tốt) Xem thêm
Thành phần của các loại ngũ cốc như lúa mỳ, lúa mạch và lúa mạch đen, axit azelaic là hiệu quả đối với một số tình trạng viêm da khi được dùng tại chỗ. Hoạt chất này có dạng kê đơn (Azelex, Finacea) và ở nồng độ thấp hơn trong các sản phẩm được bán tại quầy. Hầu hết, axit azelaic được khuyến nghị là một phương án loại bỏ mụn, nhưng cũng có một số nghiên cứu chỉ ra rằng đây là thành phần hiệu quả để loại bỏ tình trạng sạm da. Mặc dù các nghiên cứu đó không chỉ ra chính xác cơ chế hoạt động của axit azelaic trong việc làm sáng các đốm nâu và các tình trạng sạm da khác, nhưng người ta tin rằng hoạt chất này đã phá vỡ quá trình hình thành melanin – nguyên nhân gây ra tình trạng sạm da. [384] Axit azelaic cũng là một chất chống oxi hóa và tác dụng chống viêm của nó có thể giúp làm nhạt bớt các chấm màu đỏ do mụn và giải thích tại sao thành phần này lại hiệu quả trong việc làm giảm tình trạng mẩn đỏ đi kèm với chứng đỏ mặt.
Astaxanthin extract ( Dịch chiết astaxanthin) - (Rất tốt) Xem thêm
Carotenoid (sắc tốt carotene) có ở thực vật, tảo và cá, đặc biệt cá hồi, là một chất chống oxi hóa tiềm năng. [380] Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng astaxanthin có khả năng ngăn ngừa tổn thương cho da do quá trình oxi hóa sau khi da bị chiếu UVA.
Avena sativa- (Rất tốt) Xem thêm
Xem phần oat meal and oat bran extract (dịch chiết yến mạch và cám yến mạch).
Avobenzone- (Rất tốt) Xem thêm
Thành phần chống nắng tổng hợp (còn được biết là Parsol 1789 và butyl methoxydibenzoylmethane) có khả năng bảo vệ chống loại toàn bộ các loại tia UVA. Thành phần này được sử dụng từ năm 1981 và là thành phần chống nắng được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Đây là hoạt chất chống nắng số một được sử dụng tại Úc, Canada và châu Âu. Ở Mỹ, cục Quản lý Dược và Thực phẩm Mỹ (FDA) đã cấp phép việc sử dụng avobenzone như một hoạt chất chống nắng chỉ sau hơn 7 năm nghiên cứu. Avobenzone đã phải đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết khi Hoffmann-Laroche nộp đơn xin cấp chứng chỉ dược chất mới cho hợp chất này từ FDA.
Chứng chỉ dược chất mới là một hệ thống phân loại nghiêm ngặt nhất có thể của FDA, cần nhiều nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả hơn tất cả những gì bạn có thể tưởng tượng.
Ascorbic acid ( axit ascorbic) - (Rất tốt) Xem thêm
Một dạng của vitamin C có tác dụng chống oxi hoá. [375] Axit ascorbic khó ổn định trong sản phẩm. [108, 376] Thành phần axit của hợp chất này có thể gây kích ứng da, vì vậy cần có các bước bào chế để giảm nguy cơ gây kích ứng, trong khi vẫn đảm bảo các lợi ích quan trọng mà thành phần này mang lại cho da.
Ascorbyl glucoside- (Rất tốt) Xem thêm
Một dạng của vitamin C kết hợp với glucose. Thành phần này có thể hoạt động như chất chống oxi hoá, nhưng chỉ có rất ít nghiên cứu chỉ ra tác dụng và khả năng chống oxi hóa của thành phần này kém hơn so với axit ascorbic. [377] Đã có nghiên cứu kết hợp ascorbyl glucoside với niacinamide, nhưng có thể tác dụng có được chỉ do niacinamide mang lại, chứ không phải là do sự kết hợp nói trên.
Ascorbyl palmitate- (Rất tốt) Xem thêm
Dạng ổn định và không có tính axit của vitamin C có tác dụng chống oxi hóa hiệu quả. Ascorbyl palmitate là đặc biệt hiệu quả trong việc khử các gốc tự do tạo ra từ tia UVB và nhờ có thành phần palmitate, đây cũng là một dạng có tác dụng tạo ẩm của vitamin C.
Aroma/fragance ( Hương liệu/hương thơm) - (Trung bình) Xem thêm
Nếu thấy có “hương liệu/hương thơm” trên danh mục thành phần, điều đó có thể tốt hoặc xấu. Chẳng hạn, nếu hương liệu hoặc hương thơm từ bạc hà hoặc cam, nó có thể gây kích ứng. Nhưng nếu nguồn hương thơm là từ thứ gì đó không độc hại như vanilla, thì sẽ không có nguy cơ gây kích ứng. Theo cơ sở dữ liệu thành phần của hội đồng sản phẩm chăm sóc cá nhân (Personal Care Product Council’s Ingredient Database), “hương thơm là một thuật ngữ dùng cho việc đánh nhãn thành phần được sử dụng để xác định một sản phẩm chứa nguyên liệu hoặc hỗn hợp các nguyên liệu thường được thêm vào mỹ phẩm để tạo ra hoặc che đi một mùi hương cụ thể”. Điều cần nhận thấy ở đây là loại mùi hương nào đang có trên đôi môi (hoặc làn da) của bạn – và liệu điều đó có nguy cơ gây kích ứng hay không. Cuối cùng, cần biết rằng các sản phẩm dưỡng môi có hàm lượng mùi hương cao có thể kích thích quá trình liếm môi sau đó, các sản phẩm này sẽ có vị ngon nhưng không nên “ăn” nó và việc liếm môi quá nhiều có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng khô và nứt môi.
Argan oil, Argania spinosa ( Dầu argan) - (Rất tốt) Xem thêm
Dầu thực vật không mùi hương được ép từ hạt của cây argan. Dầu argan chứa một số chất béo và axit béo có lợi cho da bao gồm axit oleic, axit palmitic và đặc biệt là axit linoleic. Đây cũng là một nguồn vitamin E dồi dào. Và giống như một số các loại dầu thực vật khác, nó cũng trở thành nguồn các chất chống oxi hoá.
Có nhiều câu chuyện xung quanh thành phần này nói rằng đây là một loại dược chất thần kỳ, được sử dụng bởi phụ nữ Ma-rốc trong nhiều năm để duy trì mái tóc, làn da và bộ móng. Tất nhiên, điều này không hoàn toàn đúng vì không phải tất cả mọi phụ nữ Ma-rốc đều có làn da, mái tóc hay bộ móng tuyệt vời. Và các nền văn hóa khác nhau thì sử dụng các loại dầu khác nhau, như dầu ô-liu hay dầu kukui, với những kết quả không giống nhau. Dầu argan không phải là một thành phần vi diệu như tưởng tượng, nhưng đây là một loại dầu thực vật làm mềm da tốt. Nó là thành phần đáng cân nhắc nếu da hoặc tóc bị khô hoặc rất khô, nhưng nó cũng không tốt hơn so với nhiều loại dầu thực vật không mùi hương khác được sử dụng trong mỹ phẩm.
B
Butylphenyl methylpropional- (Kém) Xem thêm
Hương liệu tổng hợp có mùi hương hoa rất nồng. Việc sử dụng thành phần này trong mỹ phẩm bị cấm do lo ngại về nguy cơ gây kích ứng và dị ứng. Butylphenyl methylpropional phải được chỉ ra trong danh mục thành phần nếu sản phẩm chứa nhiều hơn 0,001% và được dùng để bôi lên da; cũng cần phải nêu rõ thành phần này trong danh mục thành phần nếu sản phẩm rửa trôi chứa nhiều hơn 0,01%.
Boerhavia diffusa root extract ( dịch chiết rễ cây Boerhavia diffusa) - (Rất tốt) Xem thêm
Dịch chiết từ một loại cây có hoa. Nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng loại cây này có tác dụng chống viêm mạnh. Giống như tất cả các loại dịch chiết thực vật khác, dịch chiết cây Boerhavia diffusa cũng có tác dụng chống oxi.
Borage seed oil ( dầu hạt borage) - (Rất tốt) Xem thêm
Dầu dưỡng ẩm, không mùi hương là nguồn dồi dào axit béo thiết yếu gamma linolenic. Còn được viết là dịch chiết hoặc dầu cây Borago officinalis.
Butylene glycol- (Tốt) Xem thêm
Thường được sử dụng làm chất trơn chảy có chức năng đa dạng trong mỹ phẩm, phụ thuộc dạng bào chế. Thành phần này tương tự như propylene glycol, nhưng có kết cấu nhẹ hơn. Hội chuyên gia thành phần mỹ phẩm đã thực hiện một số nghiên cứu độc tính và các nghiên cứu khác về butylene glycol và đã công bố hoạt chất này là an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm
Bitter orange extract ( dịch chiết cây cam đắng) - (Kém) Xem thêm
Thường được nêu với tên là Citrus aurantium, thành phần này có thể có tác dụng chống oxi hóa khi ăn.Tuy nhiên, khi sử dụng ngoài da, methanol có trong thành phần này có thể gây kích ứng da.
Black pepper extract/oi ( dịch chiết và tinh dầu hạt tiêu đen) - (Kém) Xem thêm
Được sử dụng ngoài da như một chất phản kích ứng, điều này có nghĩa là nó có thể gây kích ứng da mạnh. Có thể được niêm yết với tên Latin là Capsicum. Xem phần counter-irritant (chất phản kích ứng).
Bisabolol- (Rất tốt) Xem thêm
Chất chống kích ứng thường được chiết từ cây chamomile, nhưng cũng có thể được tổng hợp hóa học. Bisabolol có khả năng làm giảm quá trình sản xuất cytokine tiền viêm và đẩy nhanh quá trình viêm da.
Benzyl alcohol- (Tốt) Xem thêm
Cồn hữu cơ có tự nhiên trong một số loại quả mơ, nam việt quất và trà xanh. Chức năng chính của thành phần này trong mỹ phẩm là chất bảo quản, nó được xem là kích ứng ít nhất đang được sử dụng. Là một loại cồn bay hơi, thành phần này có thể có nguy cơ kích ứng khi được sử dụng ở nồng độ cao, nhưng được coi là an toàn đối với mỹ phẩm.
Bergamot oil ( tinh dầu cam bergamot) - (Kém) Xem thêm
Tinh dầu cam chanh bay hơi là một chất nhạy cảm với ánh sáng khi sử dụng ngoài da và cũng có hoạt tính gây đột biến khi có ánh sáng, có nghĩa là nó có thể gây ra các thay đổi ác tính đối với tế bào.
Beta-glucan- (Rất tốt) Xem thêm
Đường polysaccharide thu được từ nấm men hoặc yến mạch. Thành phần này có một số tác dụng chống oxi hóa và là một chất chống viêm mạnh. [399,400] Đây được coi là một thành phần tuyệt vời để giảm ửng đỏ và các dấu hiệu khác của da nhạy cảm.
C
Curcumin ( nghệ) - (rất tốt) Xem thêm
Loại gia vị có tác dụng chống oxi hóa và chống viêm hiệu quả trong việc làm lành vết thương
Cyclopentasiloxane- (tốt) Xem thêm
Hãy xem phần silicone.
Cyclotetrasiloxane- (tốt) Xem thêm
Hãy xem phần silicone.
Counter-irritant ( chất phản kích ứng) - (kém) Xem thêm
Các chất phản kích ứng được sử dụng để kích thích quá trình viêm tại chỗ với mục đích giảm quá trình viêm ở các mô liền kề hoặc mô sâu hơn. Nói cách khác, thành phần này sẽ thay thế một loại viêm này bằng một loại viêm khác, điều này là không tốt cho da. Kích ứng hay viêm, dù bất kể nguyên nhân hay cơ chế nào, đều sẽ làm suy giảm miễn dịch và phản ứng làm lành của da. [454] Các thành phần như menthol, bạc hà, tiêu đen và long não là các chất phản kích ứng. [455] Mặc dù da của bạn có thể không biểu hiện hoặc có thể không phản ứng theo kiểu kích ứng, nhưng nếu bạn sử dụng chất kích ứng lên da, thì tổn thương vẫn xảy ra và tiếp diễn, do vậy tác dụng của nó sẽ tích lũy theo thời gian. [456]
Cucumber extract ( dịch chiết dưa chuột) - (tốt) Xem thêm
Dịch chiết từ loại thực vật không gây kích ứng thuộc họ bầu bí thường được tin là tốt cho tình trạng mắt sưng húp. Những khẳng định rằng dưa chuột có tác dụng chống viêm hoặc làm dịu là không có cơ sở vì không có nghiên cứu nào ủng hộ cho điều này. Tuy nhiên, có nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần lutein của dưa chuột có thể giúp ức chế quá trình tạo hắc tố, quá trình dẫn đến tình trạng sạm da. Ngoài ra, còn có nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra rằng các thành phần trong dưa chuột có thể giúp bảo vệ da chống lại các chất gây ung thư. [457,458] Hầu hết các loại dưa chuột đều có 95% là nước, các thành phần khác chủ yếu là axit ascorbic (vitamin C), axit caffeic (chất chống oxi hóa), silica khoáng và một số nguyên tố vi lượng khác. Tương tự như các loài thực vật khác, dưa chuột chứa thành phần hóa học có tác dụng chống oxi hóa. Dưa chuột không chứa các thành phần hương liệu gây kích ứng da.
Cucumis melo fruit extract ( Dịch chiết quả Cucumis melo) - (rất tốt) Xem thêm
Thường được gọi là dưa ruột vàng hoặc dưa lưới, Cucumis melo là một loại quả giàu vitamin A và C và có nhiều hợp chất chống oxi hóa.
Comfrey extract ( dịch chiết comfrey) - (kém) Xem thêm
Dịch chiết của một loại thảo dược mọc quanh năm. Theo kết quả của một số nghiên cứu, dịch chiết này có thể có tác dụng gây ung thư và/hoặc gây độc nếu uống. Đây là một trở ngại lớn đối với cơ thể khi dùng đường uống vì nó chứa pyrrolizidine alkaloid. Các hợp chất này có ở mọi bộ phận của cây comfrey và được hấp thu qua da, tại đây vấn đề sẽ nảy sinh khi gan cố gắng chuyển hóa các hợp chất này. Chính những chất chuyển hóa (được gọi là các pyrrole) là các chất có độc tính cao. [451] Việc sử dụng ngoài da comfrey có tác dụng chống viêm, nhưng khuyến cáo là chỉ sử dụng trong ngắn hạn và chỉ khi bạn chắc chắn rằng hàm lượng pyrrolizidine alkaloid là dưới 100 microgram trong 1 lần sử dụng – hàm lượng này là không thể xác định nếu không có các dụng cụ xét nghiệm tinh vi, điều này khiến cho comfrey trở thành một thành phần cần tránh. Hàm lượng alkaloid của thành phần này có thể gây kích ứng da. [452]
Copper gluconate ( đồng gluconate) - (tốt) Xem thêm
Còn được gọi đơn giản là đồng, đây là một nguyên tố vi lượng quan trọng đối với quá trình dinh dưỡng của người. Cơ thể cần đồng để hấp thu và sử dụng sắt. Đồng cũng là một thành phần của enzym chống oxi hóa superoxide dismutase. Quá trình tổng hợp collagen và elastin có liên quan một phần đến sự có mặt của đồng trong cơ thể. Đồng cũng rất quan trọng đối với nhiều quá trình khác, chẳng hạn, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng đồng có tác dụng làm lành vết thương, chống lão hóa nhờ tác dụng ức chế enzym metalloproteinase chất nền và tác dụng kích thích nguyên bào sợi tạo ra collagen khỏe mạnh. [453] Đồng gluconate là thành phần có tác dụng chống lão hóa tiềm năng, nhưng chắc chắn không phải là một thành phần được nghiên cứu kỹ hoặc được chứng minh có tác dụng khi dùng ngoài da.
Collagen- (tốt) Xem thêm
Một loại protein sợi được sắp xếp theo kiểu xoắn ba và có trong toàn bộ cơ thể, cả ở người và động vật. Thành phần này hỗ trợ cho da, nội quan, cơ, xương, khớp và sụn. Có ít nhất 16 loại collagen tự nhiên trong cơ thể. Dạng có nhiều nhất trong cơ thể người được gọi là collagen typ I. Collagen phối hợp với elastin để tạo ra kết cấu, cấu trúc, khả năng kéo giãn và vẻ ngoài mượt mà cho làn da. [5,6] Tổn thương do ánh nắng (quá trình lão hóa bên ngoài) và quá trình lão hóa theo thời gian (lão hóa bên trong) làm có collagen trong da thoái hóa. [5,6] Ở dạng thành phần mỹ phẩm, collagen được lấy từ động vật, nhưng dạng từ thực vật có tác dụng như collagen (collagen giả) và các phân đoạn axit amin của collagen như hydroxyproline cũng được sử dụng. Ở dạng bất kỳ, collagen là chất giữ nước tốt. Collagen trong mỹ phẩm, bất kể từ nguồn nào, không có tác dụng trực tiếp lên quá trình sản sinh hoặc thiết lập collagen trong da, ngay cả khi được biến đổi đến kích thước đủ nhỏ để có thể thấm qua các lớp trên cùng của da.
Coco-glucoside- (tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của cồn béo từ dừa và glucose. Hoạt động chủ yếu như một chất tẩy rửa, có thể chiết xuất từ thực vật hoặc được tổng hợp hóa học.
D
DMDM hydantoin- (Trung bình) Xem thêm
Chất bảo quản tổng hợp, có đặc tính giải phóng formaldehyde. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần này có thể gây nhạy cảm nhiều hơn VÀ một số nghiên cứu khác lại cho rằng thành phần này có thể gây nhạy cảm ít hơn so với các chất bảo quản khác, mặc dù phần lớn các nghiên cứu so sánh chỉ ra rằng DMDM hydantoin có thể gây nhạy cảm nhiều hơn. Về mặt hiệu quả, DMDM hydantoin là một chất kháng khuẩn mạnh, nhưng lại kháng nấm yếu. Do đó, không nên (và thường không được) sử dụng làm chất bảo quản duy nhất trong các sản phẩm gốc nước.
Disodium cocoamphodiacetate- (Tốt) Xem thêm
Chất tẩy rửa dịu nhẹ thu được từ dừa, thường được sử dụng nhiều nhất trong sữa rửa mặt.
Disodium EDTA- (Tốt) Xem thêm
Hãy xem phần EDTA.
Disteardimonium hectorite- (Tốt) Xem thêm
Được sử dụng làm chất phân tán, thường cùng với hạt sắc tố.
Dipropylene glycol- (Tốt) Xem thêm
Chất trơn chảy và chất tăng tính thấm tổng hợp.
Dimethicone- (Tốt) Xem thêm
Hãy xem phần silicone.
Dimethicone crosspolymer- (Tốt) Xem thêm
Dẫn xuất của silicone được sử dụng làm chất ổn định và chất phân tán hoặc chất làm đặc.
Dipentaerythrityl hexacaprylate/hexacaprate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp các axit béo được sử dụng làm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất làm đặc.
Dicaprylyl carbonate- (Tốt) Xem thêm
Thành phần làm mềm da có thể thu được từ động vật hoặc tổng hợp hóa học. Thành phần này lan tỏa rất dễ dàng và tạo cảm giác mướt trên da mà không gây nhờn hoặc dính. Ngoài ra, thành phần này còn giúp các thành phần khác thấm vào da tốt hơn.
Diethanolamine (DEA)- (Trung bình) Xem thêm
Dịch lỏng không màu được sử dụng làm dung môi và chất điều chỉnh độ pH. Thành phần này còn được sử dụng làm chất tạo bọt trong các sản phẩm chăm sóc tóc và da khi được kết hợp với một chất tẩy rửa hoặc tạo bọt khác. Trong hầu hết các trường hợp, việc tiếp xúc của chúng ta với DEA ở dạng bất kỳ đều rất ngắn, vì thành phần này có trong các sản phẩm rửa trôi và điều đó không được chứng mình là có thể gây hại cho người.
E
Evening primrose oil ( Dầu dạ anh thảo) - (Rất Tốt) Xem thêm
Dầu thực vật không có mùi hương có tác dụng chống viêm và làm mềm da rất tốt.
Ethylparaben- (Tốt) Xem thêm
Xem paraben
Eucalyptus oil ( Dầu khuynh diệp) - (Kém) Xem thêm
Dầu thực vật có mùi hương có hoạt chất được tìm thấy ở lá và trong dầu thu được từ khuynh diệp. Thành phần này có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm, nhưng cũng có thể gây kích ứng da do cấu trúc hóa học, một vài hợp chất trong số đó có độc tính, có thể gây tử vong nếu ăn vào. Loại dầu này, cũng giống như dầu hương thảo, có cả lợi và hại. Hàm lượng dầu khuynh diệp thấp dường như không có nguy cơ gây viêm da tiếp xúc do dị ứng, mặc dù thành phần hương liệu của loại dầu này có khả năng gây kích ứng và rất khó có thể nhận biết khi da đang bị kích ứng.
Eugenol- (Kém) Xem thêm
Hóa chất thơm bay hơi có trong lá của cỏ ba lá, húng quế và nguyệt quế. Eugenol thường là một phần của hương liệu trong mỹ phẩm, nó được biết là có thể gây kích ứng bao gồm mẩn đỏ, khô, tróc da và phù nề. [482,483,484] Là thành phần chính của tinh dầu cỏ ba lá, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng eugenol của cỏ ba lá có thể gây chết tế bào da, ngay cả khi sử dụng nồng độ thấp (0.33%) trên tế bào da được nuôi cấy. [485] Do đó, tốt nhất là nên tránh các sản phẩm bôi trên da chứa eugenol
Ethylhexyl palmitate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của cồn béo và axit palmitic có tác dụng như chất làm mềm.
Ethylhexyl stearate- (Tốt) Xem thêm
Xem thickening agent (chất làm đặc) và emollient (chất làm mềm)
Ethylhexylglycerin- (Tốt) Xem thêm
Chất dưỡng da tổng hợp còn được sử dụng làm chất bảo quản hoặc chất mang hoặc chất phân tán đối với các chất bảo quản khác như phenoxyethanol.
Emulsifier ( Chất nhũ hóa) - (Tốt) Xem thêm
Chất nhũ hóa trong mỹ phẩm là một thành phần bất kỳ có khả năng giữ cho các thành phần không giống nhau (như nước và dầu) tách biệt với nhau trong nhũ tương. Ví dụ về các thành phần có chức năng như chất nhũ hóa bao gồm polysorbate, laureth-4 và potassium cetyl sulfate. Chất nhũ hóa được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, được coi là “những vị cứu tinh thầm lặng” của nhiều công thức mỹ phẩm có nhiều các thành phần không giống nhau.
Ensulizole- (Rất tốt) Xem thêm
Hoạt chất chống nắng bảo vệ da khỏi tác hại của tia UVB, nhưng chỉ mang lại tác dụng bảo vệ tối thiểu đối với tia UVA. Ensulizole bảo vệ da khỏi bước sóng tử ngoại trong khoảng từ 290 đến 340 nm, trong khi bước sóng của tia UVA nằm trong khoảng từ 320 đến 400nm. [475] Để có thể bảo vệ da hoàn toàn khỏi tia tử ngoại, cần kết hợp thành phần này (cũng như nhiều thành phần chống nắng chống lại tia UVB khác) với các thành phần chống lại tia UVA như avobenzone, titan đi-oxit, oxit kẽm, hoặc Meroxyl SXTM (ecamsule). Ở các nước khác ngoài Mỹ, thành phần này có thể được kết hợp với Tinosorb. [9,475] Vì ensulizole tan trong nước, nên nó có đặc tính là tạo ra cảm giác tương đối nhẹ trên da đo đó, thành phần này thường được sử dụng trong các loại sữa dưỡng chống nắng hoặc dưỡng ẩm chống nắng với mục đích tạo ra lớp phủ không bóng dầu.
Enzyme- (Tốt) Xem thêm
Nhóm gồm rất nhiều phân tử protein được tạo ra bởi mọi cơ thể sống, hoạt động như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học và sinh học, bao gồm quá trình quang hợp, hỗ trợ quá trình giao tiếp tế bào, ức chế tổn thương gốc tự do và rất nhiều tác dụng khác. Enzym được chia thành 6 nhóm chính: Oxidoreductase (enzym oxi hóa khử), enzym transferase (enzym vận chuyển), enzym hydroxlase (enzym thủy phân), lyase (enzym phân giải), isomerase (enzym tạo đồng phân) và ligase (enzym nối). Tên của hầu hết các loại enzym đều kết thúc bằng đuôi –ase. [476,477] Enzym được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da để hỗ trợ quá trình tẩy tế bào chết, quá trình sinh học tổng thể ở da bị làm chậm bởi lão hóa hoặc tổn thương do nắng và để ức chế tổn thương gốc tự do. Enzym thúc đẩy các phản ứng sinh học trong tế bào mà nếu không có enzym, các phản ứng này sẽ xảy ra rất chậm hoặc không xảy ra. Rất khó để hiểu được cơ chế và điều kiện hoạt động của enzym. Đôi khi, một số enzym là điều kiện cần để một phản ứng hóa học có thể diễn ra,và hoạt tính của enzym bị tác động bởi nhiệt độ và độ pH. Một số enzym hoạt động phụ thuộc vào các enzym khác được gọi là co-enzym, hoặc phụ thuộc vào một thân nhiệt cụ thể. Cần phải có một quá trình cực kỳ phức tạp để kích thích hoạt tính enzym thông qua việc sử dụng tại chỗ trên da.
F
Film-forming agent ( chất tạo màng) - (tốt) Xem thêm
Một nhóm lớn các thành phần thường được thấy trong các sản phẩm dưỡng tóc, nhưng cũng được sử dụng rộng rãi trong sản phẩm chăm sóc da, đặc biệt là dưỡng ẩm. Chất tạo màng bao gồm PVP, acrylate, acrylamide và một số copolymer khác. Khi sử dụng, chúng sẽ tạo ra một lớp phủ mềm dẻo, dính chắc và bền bỉ trên tóc hoặc da. Lớp màng này có tác dụng giữ nước và tạo cảm giác mềm mại trên da. Chất tạo màng cũng có thể gây kích ứng da nhẹ, tuy nhiên điều này thường phụ thuộc vào hàm lượng sử dụng, hàm lượng thấp thường không gây ra bất kỳ vấn đề gì.
Fragance ( hương liệu) - (kém) Xem thêm
Một hoặc hỗn hợp của các loại tinh dầu thực vật có mùi hương và/ hoặc bay hơi (hoặc dầu có nguồn gốc tổng hợp) tạo ra mùi hương cho sản phẩm. Các loại dầu này thường gây kích ứng da vì chúng được tạo bởi hàng trăm hợp chất hóa học khác nhau. Hương liệu là nguyên nhân chính gây phản ứng dị ứng với mỹ phẩm.
Ferric ferrocyanide- (tốt) Xem thêm
Chất tạo màu, còn được gọi là Iron Blue, được sử dụng trong mỹ phẩm, bao gồm các chất tạo màu được thiết kế để sử dụng quanh mắt. Được FDA xếp hạng an toàn (kể từ năm 1978).
Ferulic acid ( axit ferulic) - (rất tốt) Xem thêm
Chất chống oxi hóa có nguồn gốc thực vật được tìm thấy trong cám gạo và một số loại thực vật khác. Nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt chất này có tác dụng chống oxi hóa và chống nắng cho da đồng thời làm tăng độ ổn định của các sản phẩm ngoài da chứa vitamin E.
Feverfew extract ( dịch chiết feverfew) - (trung bình) Xem thêm
Dịch chiết có thể gây kích ứng da mạnh và phản ứng dị ứng nếu chứa thành phần được gọi là parthenolide (tên hóa học là sesquiterpene lactone). Nếu parthenolide được loại ra khỏi dịch chiết, thành phần này sẽ không gây hại cho da và có thể có lợi vì dịch chiết feverfew không chứa parthenolide có tác dụng chống viêm và có thể làm giảm mẩn đỏ trên da. Thú vị là, khi dịch chiết feverfew có parthenolide được dùng đường uống, thành phần này có tác dụng giảm chứng đau nửa đầu và tác dụng chống viêm, bao gồm tác dụng giảm đau đối với một số loại viêm khớp. Nếu một sản phẩm chăm sóc da chứa feverfew, bạn cần liên hệ với công ty đó để xác nhận rằng feverfew trong sản phẩm không có parthenolide. Nếu họ không biết hoặc không cho bạn biết, hãy đừng sử dụng sản phẩm, đặc biệt nếu bạn bị dị ứng với cây cỏ.
Farnesol- (trung bình) Xem thêm
Dịch chiết của loại thực vật được sử dụng trong mỹ phẩm chủ yếu làm hương liệu. Một số nghiên cứu trên động vật và trong ống nghiệm đã khảo sát tác dụng kháng khuẩn và chống ung thư của farnesol. Thành phần này cũng có tác dụng chống oxi hóa, nhưng không có nghiên cứu nào chỉ ra tác dụng của nó trên da
FD&C colors ( màu FD&C) - (tốt) Xem thêm
Thuật ngữ chung để chỉ chất phụ gia tạo màu bất kỳ được coi là an toàn và được FDA phê duyệt để sử dụng trong thực phẩm, dược phẩm cũng như mỹ phẩm. Khi một màu FD&C được theo sau bởi từ “lake”, có nghĩa là màu đó đã được trộn với một khoáng chất (phổ biến nhất là canxi hoặc nhôm) để làm cho màu không tan (không bị tác động bởi nước). Chẳng hạn, “FD&C Blue No. 1–Aluminum Lake” có nghĩa là màu FD&C Blue số 1 đã được kết hợp với nhôm. Màu lake được sử dụng cho kẹo và cho thuốc nhuộm dùng để nhuộm trứng phục sinh và trong vô số các ứng dụng trong mỹ phẩm khác. [489] Nhóm màu FD&C hiện nay đã được nghiên cứu toàn diện, với nhiều màu được phân loại là “được phê duyệt vĩnh viễn” để sử dụng trong dược phẩm và thực phẩm. Một số màu FD&C, như Blue 1 và Blue 2, là dẫn xuất của hắc ín và có thể gây ra phản ứng dị ứng, mặc dù hàm lượng sử dụng trong các sản phẩm như son môi thường thấp hơn hàm lượng sử dụng trong các loại chất tạo màu khác. Không có màu hắc ín nào được cho phép trong các sản phẩm sử dụng quanh mắt và mỗi lô màu hắc ín cần phải được chứng minh an toàn trước khi sử dụng trong thực phẩm, dược phẩm hoặc mỹ phẩm. [489] Bất kỳ chất tạo màu nào trong sản phẩm trang điểm cho mắt cần được phê duyệt một cách cụ thể vì mục đích sử dụng đó bởi FDA. Màu của mỹ phẩm thường tạo sức hút về mặt cảm xúc đối với người tiêu dùng. Một sữa dưỡng màu hồng có thể chứng tỏ rằng sản phẩm dưỡng ẩm có thể làm dịu hoặc làm mềm da, trong khi một dưỡng môi màu vàng tươi có thể được coi là đầy năng lượng. Dù có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, chất tạo màu trong sản phẩm chăm sóc da chẳng có tác dụng gì ngoài việc tạo ra đáp ứng về mặt tri giác hoặc cảm giác cho sản phẩm. Chất tạo màu sử dụng trong sản phẩm trang điểm thì lại là một câu chuyện khác, vì chúng được sử dụng để tạo ra vô số màu sắc khác nhau. [489]
G
Grapefruit seed extract ( dịch chiết hạt bưởi) - (trung bình) Xem thêm
Được viết là dịch chiết hạt Citrus paradisi (bưởi), thành phần này được cho là một chất bảo quản tự nhiên trong mỹ phẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây không phải là một chất bảo quản phổ rộng, nghĩa là thành phần này không thể chống lại cả nấm mốc và vi khuẩn (ngay cả trong bao bì dạng có vòi tránh không khí và được hàn kín). [534,535,536] Tất nhiên, tinh chất cam chanh có thể có tác dụng kháng khuẩn, nhưng đơn giản là chúng không đủ mạnh để bảo vệ sản phẩm khỏi một loạt các yếu tố vi sinh vật.
Green tea ( trà xanh) - (rất tốt) Xem thêm
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trà, bao gồm trà đen, trà xanh và bạch trà, có nhiều lợi ích cho sức khỏe đáng ngạc nhiên, bao gồm chống lão hóa. Hàng chục nghiên cứu chỉ ra tác dụng chống oxi hóa cũng như chống ung thư mạnh của trà. [537] Tạp chí Journal of Photochemistry and Photobiology (số ra ngày 31/12/2001) đã khẳng định rằng polyphenol “là hoạt chất trong trà xanh và có tác dụng chống oxi hóa, chống viêm, chống ung thư. Trà xanh và các loại trà khác (chẳng hạn, bạch trà là dạng ban đầu của trà xanh) có rất nhiều triển vọng cho da, nhưng chúng cũng không kỳ diệu đến mức như các công ty mỹ phẩm và thực phẩm chức năng thường phóng đại. Nhiều nhà nghiên cứu đồng thuận rằng trà (đen, xanh hoặc trắng) có tác dụng chống viêm và là một chất chống oxi hóa mạnh khi uống hoặc sử dụng trên da. [539,540,541] Các nghiên cứu mới đây cũng chỉ ra rằng epigallocatechin-3-gallate (EGCG), hoạt chất của trà xanh, có thể chống lại quá trình phá vỡ collagen và giảm tổn thương do tia TỬ NGOẠI gây ra cho da, đây là một lý do rất hợp lý để sử dụng sản phẩm chăm sóc da chứa một hoặc nhiều dạng trà.
Gum ( gôm) - (tốt) Xem thêm
Các hoạt chất có tác dụng giữ nước, nhưng chủ yếu được sử dụng làm chất làm đặc trong mỹ phẩm. Một số loại gôm để lại cảm giác dính và được sử dụng làm chất tạo màng trong các sản phẩm xịt tóc, trong khi một số loại khác có thể gây căng tức và kích ứng da. Các chất làm đặc tự nhiên như acacia, tragacanth và hạt keo gai (locust bean) là các loại gôm được sử dụng trong mỹ phẩm.
Grapefruit oil ( tinh dầu bưởi) - (kém) Xem thêm
Tinh dầu bưởi có các thành phần bay hơi (hợp chất chính là furocoumarin) gây kích ứng da. Việc sử dụng tinh dầu bưởi ngoài da có thể gây viêm da tiếp xúc do hoạt chất hương liệu chính của nó là limonene. [530,531,532] Xem limonene.
Grapefruit peel extract ( dịch chiết vỏ bưởi) - (kém) Xem thêm
Thường được viết là dịch chiết vỏ Citrus X paradisi (bưởi) trên bảng thành phần, vỏ của loại quả này chứa đầy các thành phần được gọi là furanocoumarin và coumarin (các hợp chất có vai trò trong hiện tượng được gọi là phản ứng độc với ánh sáng xảy ra khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời dẫn đến hậu quả là da bị sạm). [530,531,532,533] Hàm lượng thấp của các thành phần này thường không gây ra vấn đề, nhưng hãy cẩn thận nếu thành phần này được nêu ở phần đầu đến phần giữa của bảng thành phần, đặc biệt nếu sản phẩm có mùi bưởi rõ rệt.
Gold ( vàng) - (kém) Xem thêm
Một tác nhân dị ứng thường gặp có thể gây viêm da, đặc biệt là vùng khuôn mặt, mí mắt. Các hạt vàng nhỏ li ti có nguy cơ gây tổn thương oxi hóa và gây độc. [519,520,521] Trên thực tế, vàng đã đạt danh hiệu là Tác nhân dị ứng của năm 2001 do Hiệp hội Viêm da tiếp xúc Mỹ bình chọn. [522] Những khẳng định rằng vàng giúp tạo điện tích trong da để kích thích quá trình phục hồi nếp nhăn là hoàn toàn không có cơ sở. Một dạng vàng khác được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da là “vàng dạng keo”, nghĩa là các tiểu phần vàng đã được làm giảm kích thước (thường đến kích thước từ 1 đến 15 nanomet) sao cho các tiểu phần vàng sẽ được phân tán đều trong toàn bộ dung dịch. [523] Mặc dù vàng là một kim loại nặng và kim loại nặng cần được kiểm soát, nhưng các chế phẩm chứa vàng dạng keo không bị kiểm soát, nên không biết được nguy cơ của loại chế phẩm này là gì. Các nghiên cứu ban đầu chỉ ra rằng vàng là khá an toàn vì nó được loại thải ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu. Vàng dạng keo cũng được sử dụng trong dược phẩm, có một số ít nghiên cứu chỉ ra rằng vàng dạng keo có thể có ích cho tình trạng thấp khớp vì có tác dụng chống viêm. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đó là từ rất lâu hoặc được thực hiện trên một nhóm nghiên cứu nhỏ, nên chưa đủ để chứng minh hiệu quả. Ngay cả khi vàng là chất chống viêm tốt, hiệu quả của nó không bao giờ có thể sánh được với hiệu quả của rất nhiều thành phần chống viêm hiệu quả và ổn định thường được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da được nhiều nghiên cứu chứng minh về lợi ích và độ an toàn của chúng. Một điều chắc chắn là: Không có một nghiên cứu nào chứng minh rằng vàng, ở kích thước bình thường hoặc dạng keo, có tác dụng chống lão hóa hoặc chống nếp nhăn.
Grape seed extract ( dịch chiết hạt nho) - (rất tốt) Xem thêm
Grape seed extract chứa các thành phần hóa học như proanthocyanidin, polyphenol, flavonoid và anthocyanin. Tất cả các thành phần này đều là các chất chống oxi hóa mạnh giúp loại bỏ tác dụng gây tổn thương của ánh nắng và giảm tổn thương gốc tự do. [524,525] Dịch chiết hạt nho cũng được cho là có tác dụng làm lành vết thương. [526,527] Khi được kết hợp với các chất chống oxi hóa khác, việc sử dụng ngoài da sẽ làm giảm các chỉ thị sinh học có vai trò gây ung thư da. [528] Nho đỏ còn chứa resveratrol, được coi là một chống oxi hóa rất mạnh và có vai trò chính tạo ra các lợi ích về mặt sức khỏe của rượu vang đỏ (và nước ép nho).
Grape seed oil ( dầu hạt nho) - (rất tốt) Xem thêm
Chất làm mềm, dầu thực vật không có mùi hương có tác dụng chống oxi hóa mạnh. Xem grape seed extract (dịch chiết hạt nho)
Glycyrrhiza glabra- (rất tốt) Xem thêm
Xem (liquorice) Licorice extract (dịch chiết cam thảo).
Glycosaminoglycan- (rất tốt) Xem thêm
Còn được gọi là mucopolysaccharides, đây là thành phần cơ bản của mô da, thật ra là một nhóm các protein phức tạp. Chondroitin sulfate và axit hyaluronic là một phần của nhóm thành phần này, tất cả các chất này đều hoạt động như thành phần tương tự da hoặc tái tạo da.
H
Hydrolyzed vegetable protein ( protein thực vật thủy phân) - (Tốt) Xem thêm
Được tạo bởi các cơ chất protein thu được từ thực vật và được phân hủy bằng nước và axit hydrochloric để tạo ra một phức hệ mới có đặc tính khác với cơ chất ban đầu. Được sử dụng làm chất giữ nước.
Hydroquinone- (Rất tốt) Xem thêm
Chất ức chế quá trình sản sinh melanin (sắc tố da) mạnh đã được biết đến từ lâu. Là thành phần hiệu quả nhất trong việc giảm và loại bỏ đốm nâu và hiện tượng tăng sắc tố da do nám, vì thành phần này chặn quá trình sản sinh melanin, hợp chất tạo màu của da. [554] Hydroquinone không tẩy trắng da, đó là lý do tại sao thuật ngữ “chất tẩy trắng” để chỉ hydroquinone là sai, vì nó không thể loại bỏ các hạt sắc tố trong tế bào da, nhưng nó có thể hạn chế quá trình sản sinh melanin. Các sản phẩm hydroquinone bán tại quầy có thể chứa hydroquinone nồng độ 0,5% đến 2%. Nồng độ 4% (và đôi khi cao hơn) chỉ có ở các sản phẩm kê đơn. Theo y văn, hydroquinone là thành phần dùng ngoài da chủ yếu để ức chế quá trình sản sinh melanin. Sử dụng thành phần này kết hợp với các thành phần khác, đặc biệt là tretinoin có thể làm giảm mạnh và thậm chí loại bỏ hiện tượng sạm da. [555,556] Một số lo ngại về độ an toàn của hydroquinone trên da đã được công bố, nhưng các nghiên cứu về việc sử dụng hydroquinone ngoài da đã chỉ ra rằng các tác dụng không mong muốn là rất nhỏ và là hậu quả của việc sử dụng ở nồng độ quá cao hoặc do việc sử dụng kết hợp với các hoạt chất khác như glucocorticoid hoặc thủy ngân iodine. Điều này là đặc biệt đúng ở Châu Phi nơi các sản phẩm làm trắng da cho người trưởng thành rất phổ biến. Theo thạc sĩ Howard I. Maibach, giáo sư về da liễu học tại trường Đại học Y, Đại học California: “Nói chung, tác dụng không mong muốn đi kèm với việc sử dụng hydroquinone là tương đối hiếm và về bản chất là không nghiêm trọng. Hiện nay chưa có bằng chứng nào về tác dụng không mong muốn toàn thân sau khi sử dụng hydroquinone và việc sử dụng hoạt chất này trong sản phẩm chăm sóc da đã kéo dài hơn 30 năm”. Maibach còn khẳng định rằng “hydroquinone rõ ràng là một hoạt chất loại bỏ sắc tố da hiệu quả và an toàn nhất”. [557] Mặc dù còn nhiều tranh cãi, nhưng rất nhiều nghiên cứu từ các nguồn nổi tiếng đã chỉ ra rằng hydroquinone là an toàn và hiệu quả. Đáng ngạc nhiên là, thậm chí còn có các nghiên cứu chỉ ra rằng những người công nhân sản xuất hydroquinone tinh khiết thực sự có xác xuất bị ung thư thấp hơn so với người khác. [558,559,560,561] Bạn có thể đọc được rằng hydroquinone có liên quan đến ung thư bạch cầu. Mối liên quan này cần phải nói đến benzene, là hợp chất có thể được biến đổi thành hydroquinone. Chính benzene là nguyên nhân gây ra mối lo ngại này, chứ không phải là hydroquinone được sử dụng trong sản phẩm trị nám dùng ngoài da. Các nghiên cứu khác nghiên cứu về mối liên quan này được tiến hành trên tế bào bên trong cơ thể được nuôi cấy hoặc thông qua việc sử dụng đường uống hydroquinone tinh khiết, tất cả quá trình nghiên cứu này đều không liên quan đến hydroquinone được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da. Hơn nữa, hàm lượng hydroquinone được sử dụng trong nghiên cứu nói trên chỉ ra mối liên quan giữa hydroquinone với bệnh ung thư bạch cầu là cao hơn đáng kể so với hàm lượng mà người có thể phơi nhiễm thông qua các sản phẩm chăm sóc da chứa hydroquinone. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cơ thể người sẽ chuyển hóa hoàn toàn hydroquinone, trong khi đó chuột (động vật được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu độc tính của hydroquinone) chuyển hóa hydroquinone rất khác so với người, điều này có thể là lý do tại sao việc sử dụng hydroquinone đường uống hoặc đường tiêm đã gây ra các vấn đề được lưu ý trong các nghiên cứu nêu trên. [558,559,560,561,562] Kết luận: Hydroquinone không gây ung thư. Việc phân tích các nghiên cứu trên động vật chỉ ra mối lo ngại này cho thấy hydroquinone không phải và không thể được phân loại là một chất gây ung thư ở người. Nếu bạn đang phải vật lộn với đốm nâu hoặc sạm da do ánh nắng, hydroquinone vẫn là một trong số các thành phần tốt nhất để loại bỏ những vấn đề đó.
Hydroxyethyl acrylate/sodium acryloyldimethyl taurate copolymer (tốt) Polymer tổng hợp có tác dụng như chất ổn định, chất làm đặc và chất cản quang.
Hydroxyethylcellulose- (Tốt) Xem thêm
Chất làm đặc có nguồn gốc thực vật thường được sử dụng làm chất liên kết hoặc chất nhũ hóa. Cũng được sử dụng làm chất tạo màng (thường trong các sản phẩm tạo kiểu tóc).
Hydrogenated polydecene ( Polydecene được hydro hóa) - (Tốt) Xem thêm
Polymer tổng hợp có tác dụng như chất làm mềm và chất dưỡng da. Xem hydrogenated olive oil (dầu oliu được hydro hóa).
Hydrogenated polyisobutene ( polyisobutene được hydro hóa) - (Tốt) Xem thêm
Polymer tổng hợp được sử dụng làm chất dưỡng da và chất làm mềm, có kết cấu đặc. Xem hydrogenated olive oil (dầu oliu được hydro hóa).
Hydrogenated olive oil ( Dầu oliu được hydro hóa) - (Rất tốt) Xem thêm
Khi một loại tinh dầu thực vật được hydro hóa, nó sẽ được biến đổi hóa học từ dạng chất lỏng thành dạng rắn hoặc bán rắn bằng quá trình sục khí hydro dưới áp suất cao. Quá trình hydro hóa sẽ giúp một chất lỏng dạng dầu có thể duy trì trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng. Dầu oliu được hydro hóa là một nguồn dồi dào các chất chống oxi hóa và như đã đề cập, việc hydro hóa sẽ làm cho dầu chuyển từ trạng thái lỏng tự nhiên sang trạng thái rắn.
Hydrogenated palm glyceride ( Glyceride tinh dầu cọ được hydro hóa) - (Tốt) Xem thêm
Glyceride dầu cọ là thành phần axit béo của tinh dầu cọ. Quá trình hydro hóa sẽ giúp một chất lỏng dạng dầu có thể duy trì trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng. Xem hydrogenated olive oil (dầu oliu được hydro hóa).
Horsetail extract ( dịch chiết cỏ đuôi ngựa) - (Trung bình) Xem thêm
Dịch chiết có tác dụng chống oxi hóa và tác dụng chống viêm, nhưng chưa có một nghiên cứu nào chắc chắn khẳng định tác dụng này khi dùng ngoài da. [551] Có đuôi ngựa có tên Latin là Equisetum arvense.
Hyaluronic acid ( axit hyaluronic) - (Rất tốt) Xem thêm
Là thành phần của mô da. Các biến thể có nguồn gốc tổng hợp được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da để hoạt động như một thành phần tương tự da vượt trội. Axit hyaluronic có khả năng giao tiếp tế bào và có thể gia tăng độ ẩm của da, giảm viêm và ngăn ngừa sự mất độ ẩm.
Hydrogenated lecithin ( Lecithin được hydro hóa) - (Rất tốt) Xem thêm
Dạng được hydro hóa của thành phần giao tiếp tế bào – lecithin. Có thể có nguồn gốc thực vật, động vật (lòng đỏ trứng) hoặc được tổng hợp hóa học. Xem lecithin và hydrogenated olive oil (dầu oliu được hydro hóa).
I
Ivy extract ( dịch chiết hoa diên vỹ) - (kém) Xem thêm
Dịch chiết thực vật có thể gây kích ứng da vì thành phần chất kích thích và chất làm căng da (gây căng tức da), đặc biệt nếu người dùng bị dị ứng, hen hoặc viêm da cơ địa. [566,567] Mặc dù vậy, không có nghiên cứu nào chứng minh rằng việc sử dụng những hàm lượng rất nhỏ dịch chiết hoa diên vỹ trong sản phẩm chăm sóc da là có hại. Tuy nhiên, cũng không có nhiều thông tin đáng tin cậy về lợi ích của thành phần này cho da
isopropyl myristate- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm như chất làm đặc và chất làm mềm. Trước đây, các thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng thành phần này gây bít tắc lỗ chân lông. [564] Tuy nhiên; cuối cùng, kết quả thu được từ thử nghiệm trên động vật được coi là không đáng tin cậy và không có các nghiên cứu tiếp theo chỉ ra rằng thành phần này có thể gây hại cho da so với các chất làm mềm, thành phần sáp và chất làm đặc được sử dụng trong mỹ phẩm.
Isopropyl palmitate- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất làm đặc và chất làm mềm. Giống như các chất làm mềm hoặc chất làm đặc khác, thành phần này có thể gây bít tắc lỗ chân lông, phụ thuộc vào hàm lượng trong sản phẩm và đáp ứng của da.
Isohexadecane- (tốt) Xem thêm
Thành phần tổng hợp, tạo ra một lớp phủ khô dạng như bột. Được sử dụng như chất làm sạch, chất nhũ hóa và chất làm đặc trong mỹ phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho da dầu.
Isononyl isononanoate- (tốt) Xem thêm
Ester tổng hợp có tác dụng như chất làm mềm, chất dưỡng da. Có tự nhiên trong dầu cacao và dầu oải hương
Isopropyl alcohol- (kém) Xem thêm
Còn được gọi là cồn tẩy rửa. Xem alcohol (cồn).
Iron oxide ( sắt oxit) - (tốt) Xem thêm
Hợp chất của sắt được sử dụng làm chất tạo màu trong một số loại mỹ phẩm. Chúng cũng được sử dụng làm chất đánh bóng kim loại gọi là bột đánh bóng đồ trang sức và ở dạng thô chính là gỉ sắt. Mặc dù sắt oxit có trong tự nhiên, nhưng dạng được sử dụng trong mỹ phẩm có nguồn gốc tổng hợp. Sắt oxit được kiểm soát chặt chẽ bởi Cục Quản lý Dược và thực phẩm Mỹ. Theo trang web cosmeticInfo.org (là trang web liên quan đến bộ Quy định của FDA đối với sắt oxit), “Sắt oxit tổng hợp được tạo ra theo nhiều cách khác nhau, bao gồm: Nhiệt phân muốt sắt như sắt sulfate để tạo ra sắt oxit màu đỏm, kết tủa để tạo ra sắt oxit màu vàng, màu đỏ, màu nâu và màu đen hay khử các hợp chất hữu cơ của sắt để tạo ra sắt oxit màu vàng, màu đen”.
Isobutylparaben- (tốt) Xem thêm
Xem paraben.
Isododecane- (tốt) Xem thêm
Thành phần hydrocarbon được sử dụng làm dung môi. Isododecane có khả năng làm tăng độ phân tán của sản phẩm và tạo cảm giác nhẹ như không trên da. Tất cả các hydrocarbon được sử dụng trong mỹ phẩm đều ngăn sự bay hơi của nước qua da.
Imidazolidinyl urea- (trung bình) Xem thêm
Chất bảo quản được coi là yếu hơn so với “người anh em” diazolidinyl urea của nó vì thành phần này chỉ có tác dụng kháng khuẩn mà không có tác dụng kháng nấm như diazolidinyl urea. Thường được sử dụng cùng với paraben vì 2 chất này hoạt động hiệu quả khi được kết hợp với nhau. Imidazolidinyl được coi là chất bảo quản giải phóng formaldehyde. Mặc dù điều này nghe có vẻ sợ, nhưng lượng formaldehyde được giải phóng là thấp hơn nhiều so với giới hạn an toàn. Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn đưa ra cảnh báo đối với việc sử dụng sản phẩm chứa imidazolidinyl urea ở trẻ sơ sinh.
J
Jojoba oil ( tinh dầu jojoba) - (rất tốt) Xem thêm
Chất làm mềm, không mùi hương tương tự như các loại tinh dầu thực vật không có mùi hương khác. Tinh dầu jojoba đã được chứng minh là có khả năng làm gia tăng hoạt tính phục hồi hàng rào bảo vệ và làm lành da. Là một loại tinh dầu thực vật chứa nhiều axit béo mà da có thể nhận biết và sử dụng, tinh dầu jojoba cũng có thể có khả năng kích thích quá trình sản sinh collagen và giúp da tự bảo vệ khỏi các tổn thương do ánh sáng tử ngoại tốt hơn cũng như tác dụng chống viêm.
Juniper berry ( quả bách xù) - (kém) Xem thêm
Là loại cây có tên La tin là Juniperus communis có tác dụng chống viêm da, mặc dù nếu sử dụng nhiều lần có thể gây kích ứng da (do thành phần methanol). Không có đủ thông tin để khẳng định thành phần này là an toàn khi sử dụng trên da và chủ yếu được cho vào sản phẩm ở dạng tinh dầu hoặc dịch chiết để tạo mùi hương.
Jasmine oil ( tinh dầu nhài) - (kém) Xem thêm
Dầu thơm, thường được sử dụng làm nguồn hương liệu, có các hợp chất thơm dễ bay hơi (chỉ yếu là linalool) có thể gây kích ứng hoặc gây mẫn cảm cho da. Tinh dầu nhài có tác dụng kháng nấm.
Jojoba ester ( ester jojoba) - (rất tốt) Xem thêm
Hỗn hợp ester trong tinh dầu jojoba và tinh dầu jojoba thủy phân. Thành phần này có kết cấu giống sáp có tác dụng như chất làm mềm và chất hút giữ tốt cho da, đặc biệt khi được sử dụng với glycerin. [571] Xem hydrogennated olive oil (dầu oliu được hydro hóa).
K
Kukui nut oil ( tinh dầu hạt thầu dầu) - (rất tốt) Xem thêm
Còn được gọi là tinh dầu candlenut hoặc candleberry, loại tinh dầu thực vật không có mùi hương này có rất nhiều ở Hawaii, Ấn độ và Indonesia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần này có tác dụng chống viêm, giảm đau và làm lành vết thương.
Kaolin- (tốt) Xem thêm
Khoáng chất trong đất sét tự nhiên (silicate của nhôm) được sử dụng trong mỹ phẩm do tác dụng thấm hút. Tác dụng thấm hút của kaolin khiến chúng trở thành một thành phần phổ biến trong các sản phẩm mặt nạ đất sét dành cho da dầu. Nếu sử dụng thường xuyên ở hàm lượng cao, kaolin có thể gây khô da, nếu không thì đây là một thành phần lành tính.
Kojic acid ( axit kojic) - (tốt) Xem thêm
Sản phẩm phụ trong quá trình lên men lúa mạch để sản xuất rượu sake của Nhật Bản. Các nghiên cứu trong ống nghiệm và các thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng axit kojic có hiệu quả trong ức chế quá trình sản sinh melanin. [171,577] Nhược điểm của axit kojic là ở chỗ đây là một thành phần rất không ổn định trong mỹ phẩm. Khi tiếp xúc với không khí hoặc ánh sáng, nó sẽ chuyển sang màu nâu đặc biệt và mất tác dụng. Rất nhiều công ty mỹ phẩm sử dụng kojic dipalmitate như một hoạt chất thay thế vì độ ổn định cao hơn. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng kojic dipalmitate có hiệu quả như axit kojic, mặc dù đây là một chất chống oxi hóa tốt. [578]
Kojic dipalmitate- (tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của axit kojic và axit palmitic có tác dụng như chất dưỡng da và chống oxi hóa tan trong mỡ. [579] Mặc dù thành phần này ổn định hơn axit kojic, nhưng không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng kojic dipalmitate có hiệu quả như axit kojic.
L
Linalool- (kém) Xem thêm
Thành phần hương liệu của oải hương và cây mùi là chất gây kích ứng, tác nhân dị ứng hoặc gây mẫn cảm cho da khi tiếp xúc với ánh sáng. [591] Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thành phần này của tinh dầu oải hương có thể gây độc tế bào (nghĩa là gây độc cho tế bào da).
Linoleic acid ( axit linoleic) - (rất tốt) Xem thêm
Axit béo omega-6 không bão hòa có trong tinh dầu ngô, tinh dầu cây rum và tinh dầu hướng dương được sử dụng làm chất làm mềm hay chất làm đặc trong mỹ phẩm. Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần này có hiệu quả trong quá trình điều khiển tế bào và phục hồi hàng rào bảo vệ của da, cũng như chống oxi hóa, chống viêm.
Linolenic acid ( axit linolenic) - (rất tốt) Xem thêm
Axit béo đa bất bão hoà, không màu, có nguồn gốc tự nhiên hoạt động như chất dưỡng da và giao tiếp tế bào. Còn được gọi là axit alphalinolenic, thành phần này là axit béo omega-3 có trong dầu thực vật, dầu hạt lanh cũng như dầu đậu nành và dầu hạt cải. Óc chó là loại thức ăn chứa rất nhiều axit béo này. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng ngoài da axit linolenic có thể cải thiện các vấn đề về da, bao gồm eczema, vẩy nến, mụn, và ung thư da không ác tính. [609] Axit linolenic có thể giúp phục hồi chức năng hàng rào bảo vệ của da và giảm các hợp chất tiền viêm gây tổn thương. Nó được cho là có khả năng giao tiếp với các tế bào có trong hệ miễn dịch của da, bằng chứng là việc sử dụng ngoài da axit linolenic (và các axit béo tương tự) có khả năng thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Licorice extract ( dịch chiết cam thảo) - (rất tốt) Xem thêm
Dịch chiết thực vật có tác dụng chống viêm. [596] Ngoài ra, rễ cam thảo còn chứa các thành phần ngăn ngừa kích thích enzym hoạt hóa quá trình sản sinh melanin, do đó phần này của cây có thể có hiệu quả trong việc cải thiện đốm đen và tình trạng tăng sinh sắc tố da. [597,88] Cam thảo đã được chỉ ra là có hiệu quả chống lại vi khuẩn gây mụn. [598] Một trong các thành phần của nó, gọi là glabridin – chất chống oxi hóa và chống viêm mạnh, đây là lý do tại sao cam thảo thường có trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm và mẩn đỏ.
Lime oil/extract ( dịch chiết/tinh dầu chanh lá cam) - (kém) Xem thêm
Quả thuộc họ cam quýt chứa các hợp chất bay hơi có khả năng gây kích ứng da và nhạy cảm với ánh sáng. Tinh dầu chanh lá cam còn được biết là một hương liệu có thể gây dị ứng chứa các hợp chất thơm là bergapten và limonene, cả 2 hợp chất này đều có thể gây ra phản ứng gây độc khi tiếp xúc với ánh sáng. Phản ứng gây độc khi tiếp xúc với ánh sáng có thể gây ra hiện tượng sạm da từng mảng kéo dài. [139,594,601,602] Mặc dù dịch chiết và tinh dầu chanh lá cam có tác dụng kháng khuẩn (cũng như tác dụng chống oxi hóa) nhưng khả năng gây kích ứng thì vượt trội hơn cả.
Limonene- (kém) Xem thêm
Thành phần hóa học của nhiều loại hương liệu tự nhiên, đáng chú ý là các loại tinh dầu cam chanh như tinh dầu chanh (d-limonene) và tinh dầu cây thông hoặc các loài thuộc họ Bạc hà (l-limonene). Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng limonene có thể là một chất chống ung thư và kích thích miễn dịch mạnh khi sử dụng đường uống, nhưng các nghiên cứu khác lại cho rằng limonene có thể kích thích sự sinh trưởng của khối u. Khi dùng ngoài da, limonene có thể gây ra viêm da tiếp xúc và tốt nhất là nên tránh trừ khi hàm lượng của thành phần này trong sản phẩm chăm sóc da là rất nhỏ. Ngoài ra, vì tác dụng tăng tính thấm trên da, nên đặc biệt quan trọng là phải tránh các sản phẩm chứa limonene cùng với các thành phần gây kích ứng da khác như cồn. [603,604] Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một dạng khác của limonene (R-limonene) có thể tạo ra “sản phẩm oxi hóa gây dị ứng khi tiếp xúc với ánh sáng”. Nồng độ thấp khoảng 0,5% đã được chỉ ra là có thể tạo ra các phản ứng tiêu cực, chứng tỏ limonene và dẫn chất của nó là một chất gây dị ứng tiếp xúc.
Lemon ( chanh) - (kém) Xem thêm
Loại quả thuộc họ cam quýt là thành phần gây mẫn cảm và kích ứng da mạnh. Mặc dù có thể có tác dụng kháng khuẩn, nhưng đặc tính kích ứng da của thành phần này có thể làm tổn thương đáp ứng miễn dịch của da. [593] Nước ép chanh thường được quảng cáo là một phương án tự nhiên để làm sáng đốm nâu hoặc “tẩy trắng” da. Sự thật là nước ép chanh có tính axit mạnh (độ pH rất thấp là 2) và gây kích ứng da rất mạnh. Nước ép chanh khi sử dụng trên da có thể gây ra tình trạng được gọi là viêm da cảm quang gốc thực vật (PPD) khi da tiếp xúc với ánh nắng. Triệu chứng có thể thay đổi từ mẩn đỏ đến làm mất sắc tố nâu, trớ trêu thay dựa vào điều này, nhiều người nghĩ rằng nước ép chanh có thể làm sáng màu đốm nâu. PPD là do hoạt chất thơm bay hơi được gọi là limonene có rất nhiều trong nước ép chanh gây ra. Chanh, dù ở dạng nước ép hoặc tinh dầu, một thành phần cần phải tránh trong mỹ phẩm. [593] Xem limonene.
Lemon oil ( tinh dầu chanh) - (kém) Xem thêm
Loại tinh dầu được sử dụng phổ biến có thể gây kích ứng da, đặc biệt là trên da bị mài mòn. [139,594] Có rất ít nghiên cứu chứng minh tinh dầu chanh có bất kỳ một lợi ích nào cho da, mặc dù có nhiều thông tin đồn thổi rằng tinh dầu chanh có thể làm sạch da dầu, lỗ chân lông và cải thiện da dễ bị mụn. Giống như nhiều loại tinh dầu thơm, tinh dầu chanh chứa các thành phần chống oxi hóa có thể có lợi, nhưng không có lý do hợp lý nào để phải chấp nhận những tác hại để có được lợi ích nêu trên. Tinh dầu chanh chứa rất nhiều hợp chất thơm khiến chúng trở nên độc khi tiếp xúc với ánh sáng, có nghĩa là nó có thể gây ra phản ứng trên da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng. Ví dụ về các hợp chất thơm trong tinh dầu chanh bao gồm limonene, bergapten và oxypeucedanin. [139,601] Mặc dù có mùi rất dễ chịu, nhưng hương liệu không phải là sản phẩm chăm sóc da! Hợp chất thơm chính trong tinh dầu chanh là limonene. Xem limonene.
Lemongrass oil ( tinh dầu xả) - (kém) Xem thêm
Tinh dầu thơm này có hiệu quả trong việc đuổi muỗi. [595] Là loại tinh dầu thơm bay hơi, thành phần này chứa các hợp chất bao gồm limonene và citral có thể gây kích ứng da.
Lauroyl lysine- (tốt) Xem thêm
Dẫn xuất của axit amin có tác dụng như chất chăm sóc da và tóc. Nó cũng có vai trò trong việc tạo ra kết cấu của sản phẩm bằng cách hỗ trợ gel hóa các loại dung môi, trong khi vẫn duy trì ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao.
M
Mulberry extract ( dịch chiết dâu tằm) - (tốt) Xem thêm
Dịch chiết thực vật không mùi hương có các thành phần tự nhiên được gọi là mulberroside A và F, được chỉ ra là có khả năng ngăn ngừa sự sản sinh melanin quá mức. [577,634,635] Nồng độ được sử dụng chưa được công bố, do đó tốt nhất là tìm kiếm các sản phẩm có dịch chiết dâu tằm với các thành phần làm sáng da đã được kiểm chứng.
Myristic acid (axit myristic)- (tốt) Xem thêm
Chất làm sạch còn có thể tạo bọt, và vì có liên quan đến xà phòng nên có thể gây khô da.
Myristyl myristate- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất làm đặc và chất làm mềm. Thành phần này cho cảm giác ẩm hơn và có tác d0ụng tốt nhất với da khô.
Microcrystalline wax ( sáp vi tinh thể) - (tốt) Xem thêm
Sáp được tinh chế cao, kiểu nhựa thu được từ dầu mỏ và được tinh chế để sử dụng trong mỹ phẩm. Được sử dụng làm chất làm đặc và để làm cho sản phẩm có kết cấu mịn bán rắn đến rắn.
Mineral oil ( dầu khoáng) - (tốt) Xem thêm
Dầu không màu, không mùi thu được từ dầu mỏ được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm vì ít gây phản ứng dị ứng. Dầu khoáng không thể hóa rắn nên không gây bít tắc lỗ chân lông. Mặc dù có liên quan đến dầu mỏ và giả thuyết cho rằng dầu khoáng không tốt cho da hoặc gây lão hóa da, nhưng hãy nhớ rằng dầu mỏ là một thành phần tự nhiên thu được từ đất. Khi nó được tinh chế để trở thành dầu khoáng tiêu chuẩn dược điển Mỹ (dầu khoáng dùng trong mỹ phẩm và dược phẩm), thì dầu khoáng không có tính chất giống như dầu mỏ và không chứa các tạp chất hoặc tác nhân gây ung thư. [628,629] Dầu khoáng và dầu mỏ dùng trong mỹ phẩm được coi là thành phần dưỡng ẩm an toàn và ít gây kích ứng nhất từng thấy. Dầu khoáng và dầu mỏ có tác dụng làm lành vết thương, và là một trong những thành phần dưỡng ẩm hiệu quả nhất hiện có. [628,629] Dầu khoáng không phải là thành phần cần tránh trừ khi bạn có da dầu, trong trường hợp này kết cấu của dầu khoáng sẽ là không tốt ở một mức độ nào đó. Nhưng (ngược lại)một lần nữa, dầu khoáng không gây bít tắc lỗ chân lông, gây mụn hoặc làm bí da. Dầu khoáng trong sản phẩm chăm sóc da được chứng nhận đạt tiêu chuẩn dược điển Mỹ (USP – United States Pharmacopeia) hoặc dược điển Anh (BP – British Pharmacopoeia ). Thành phần này hoàn toàn an toàn, dịu nhẹ, không gây kích ứng và tuyệt đối có lợi cho da. [628,630,631,632,633]
Montmorillonite- (tốt) Xem thêm
Loại đất sét là hỗn hợp của bentonite (một loại đất sét khác) và đất sét tẩy trắng là hợp chất có màu từ trắng đến nâu được tìm thấy trong trầm tích. Giống tất cả các loại đất sét, montmorillonite có tác dụng thấm hút và có thể là thành phần hữu ích cho da dầu và da mụn. Hoạt chất này còn có tác dụng làm đặc.
Mexoryl SXTM- (rất tốt) Xem thêm
Còn được gọi là ecamsule (tên hóa học là axit terephthalylidine dicamphor sulfonic), Mexoryl SX, hoạt chất chống nắng tổng hợp được phát triển vào bảo hộ bởi L’Oreal và được sử dụng trong các sản phẩm chống nắng của công ty được bán bên ngoài Mỹ từ năm 1993 (được chấp thuận sử dụng ở châu Âu năm 1991). [626] Tháng 07/2006, FDA cấp phép việc sử dụng Mexoryl SX ở Mỹ, nhưng chỉ trong một sản phẩm chống nắng là Anthelios SX SPF 15 của La Roche-Posay (L’Oreal sở hữu La Roche-Posay). FDA không phê duyệt cho Mexoryl SX được sử dụng trong các sản phẩm chống nắng khác. Anthelios SX viết Mexoryl SX là ecamsule trên nhãn cùng với các hoạt chất khác là avobenzone và octocrylene (cả hai thành phần chống nắng này đều được cấp phép sử dụng ở Mỹ trong nhiều năm). L’Oreal đã tấn công truyền thông bằng việc họp báo về quyết định chấp thuận này, nhấn mạnh vào độ ổn định được cải thiện so với avobenzone của Mexoryl SX hoặc gợi ý rằng đây là chất chống nắng tia UVA tốt nhất hiện có. [626] Theo chuyên gia chống nắng Ken Klein, cựu chủ tịch của Cosmetech Labs và giảng viên các lớp học về sản phẩm chống nắng tại Hội các nhà hóa học Mỹ phẩm cho biết: Mặc dù Mexoryl SX không phân rã sau vài giờ tiếp xúc với ánh nắng giống như avobenzone, nhưng thực sự sẽ bị mất 40% tác dụng bảo vệ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi chiếu tia TỬ NGOẠI định liều, avobenzone sẽ phân rã ở mức độ 65%, do đó Mexoryl SX có mức độ ổn định tốt hơn. Tuy nhiên, avobenzone có thể được và thường được làm ổn định hơn bằng cách kết hợp với các hoạt chất khác, cụ thể là octocrylene. [626] Ở bên ngoài Mỹ, Tinosorb (một hoạt chất chống nắng khác) thường được sử dụng để gia tăng độ ổn định của avobenzone. [627] Quan trọng là cần chú ý rằng tất cả các chất chống nắng sẽ phân rã ở một mức độ nào đó khi tiếp xúc với ánh nắng, đó là lý do tại sao việc sử dụng lại sản phẩm chống nắng là cần thiết để duy trì sự bảo vệ. Liên quan đến khả năng chống nắng, tia UVA có bước sóng trong khoảng từ 320 đến 400 nanomet. Mặc dù Mexoryl SX có khả năng bảo vệ trong khoảng này, nhưng titan dioxit và kẽm oxit có thể bảo vệ trong toàn bộ phổ của UVA và UVB, từ 230 đến 700 nanomet. Mexoryl SX là chất chống tia UVA hiệu quả, nhưng (chắc chắn) không (phải)có nghĩa là chất chống nắng duy nhất hoặc tuyệt đối là tốt nhất.
Mica- (tốt) Xem thêm
Khoáng chất được đưa vào sản phẩm để tạo ra ánh sáng lấp lánh. Mức độ và kiểu lấp lánh mica mang lại phụ thuộc vào màu sắc và độ mịn của mica được sử dụng trong chế phẩm lỏng, kem hoặc bột.
Methylparaben- (tốt) Xem thêm
Xem parabens.
Methylpropanediol- (tốt) Xem thêm
Glycol có tác dụng như dung môi. Methylpropanediol có thể làm tăng tính thấm của các thành phần khác (như axit salicylic) vào da. Thành phần này cũng có hoạt tính dưỡng ẩm và có thể tạo ra cảm giác mềm, mượt trên da.
N
Niacinamide- (Rất tốt) Xem thêm
Còn được gọi là vitamin B3 và axit nicotinic, niacinamide (là) có tác dụng như thành phần giao tiếp tế bào tốt có nhiều lợi ích cho da đang lão hoá. Giả sử da đang được bảo vệ khỏi ánh nắng, niacinamide có thể cải thiện độ đàn hồi của da, gia tăng nhanh chóng chức năng bảo vệ của da, và giúp tẩy các vết nám, và (tạo) tái tạo tông màu da và kết cấu da khoẻ mạnh.
Niacinamide dùng ngoài da được chỉ ra là làm tăng (nồng độ)cấp độ ceramide và axit béo tự do trong da, ngăn ngừa sự mất nước qua da, và kích thích quá trình vi tuần hoàn ở tầng biểu bì. Thành phần này cũng ngày càng nổi tiếng với khả năng loại bỏ tình trạng màu da không đều và giảm mụn và vết đỏ sau mụn (được gọi là tình trạng tăng sinh sắc tố da sau viêm). Niacinamide, một thành phần tuyệt vời cho những ai đang phải đương đầu với mụn và nếp nhăn, là ổn định với sự hiện diện của nhiệt độ và ánh sáng.
Nylon-12- (Tốt) Xem thêm
Bột được sử dụng làm chất thấm hút và chất làm đặc. Khi có ở nồng độ cao trong sản phẩm chăm sóc da hoặc trang điểm, nylon-12 thường có tác dụng làm mịn và khô ráo.
Neopentyl glycol dicaprylate/dicaprate- (Tốt) Xem thêm
Được sử dụng làm chất làm mềm và chất làm đặc.
Neopentyl glycol diheptanoate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của chất tạo màng và thành phần dung môi neopentyl glycol và axit béo heptanoic thu được từ nho. Hợp chất này có chức năng làm chất dưỡng da và chất làm đặc không thân nước.
Neroli oil ( Tinh dầu neroli) - (Kém) Xem thêm
Dầu thực vật có mùi hương (tên Latin là Citrus aurantium) có thành phần hương liệu có mùi như hoa cam nở, có thể gây kích ứng da và là chất gây mẫn cảm. Nó cũng có tác dụng chống oxi hóa mạnh.
O
Oxybenzone- (Rất tốt) Xem thêm
Hoạt chất chống nắng (còn được gọi là benzophenone-3) bảo vệ da chống lại tia UVB, và một số tia UVA. Đây là một phần của nhóm chất benzophenone. Oxybenzone được cấp phép sử dụng ở các nồng độ cụ thể trong sản phẩm chống nắng được bán ở một số nước chính, bao gồm Mỹ, Canada, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Úc, Trung Quốc, và Hàn quốc. Là một nhóm chất, các benzophenone không chỉ được sử dụng để chống nắng và còn được sử dụng làm chất giúp ổn định các thành phần nhạy cảm với ánh sáng trong mỹ phẩm. Chúng sẽ giữ cho sản phẩm không bị đổi màu hoặc phân rã khi tiếp xúc với ánh sáng. Ngoài ra, chúng còn có nhiều tác dụng khác, bao gồm tăng hương vị cho món ăn. Giống như nhiều thành phần chống nắng, oxybenzone là chủ đề của nhiều câu chuyện gây hoang mang và tranh cãi.
Ozokerite- (Tốt) Xem thêm
Sáp khoáng được sử dụng làm chất làm đặc trong mỹ phẩm, đặc biệt là giúp ổn định các thành phần trong son môi và phấn nền dạng thỏi và giữ chúng được pha trộn.
Octyldodecyl myristate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của octyldodecanol (chất làm đặc) và axit myristic tạo thành một hợp chất mới được sử dụng làm chất dưỡng da và chất làm mềm.
Octyldodecyl neopentanoate- (Tốt) Xem thêm
Chất dưỡng da và chất làm mềm. Olea europaea (tốt) Xem olive oil (dầu oliu).
Oleth-10- (Tốt) Xem thêm
Một dẫn chất của cồn béo oleyl (không gây kích ứng) có tác dụng như chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt. Cồn oleyl có tự nhiên trong dầu cá, nhưng dạng được sử dụng trong mỹ phẩm là dạng tổng hợp.
Olive oil/olive fruit oil ( dầu oliu/dầu quả oliu) - (Tốt) Xem thêm
Dầu thực vật (tên Latin Olea europaea) có tác dụng tương tự như các loại dầu thực vật không có mùi hương khác. Dầu oliu có lợi cho da khô nhờ thành phần axit béo của nó, một số axit béo có trong chất làm mềm squalene. Dầu oliu chứa nhiều axit béo thiết yếu mà da khô cần, bao gồm axit oleic, palmitic, và linoleic. Thành phần này cũng chứa hợp chất phenol (có tác dụng) cung cấp các lợi ích để chống oxi hóa. Một số lượng nhỏ các thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng dầu oliu dùng ngoài da có thể (ngăn) bảo vệ để chống lại các tổn thương do UVB gây ra. Nếu được sử dụng riêng biệt, dầu oliu được thấy là gây hại cho da vì nó làm giảm độ nguyên vẹn của hàng rào bảo vệ và làm chậm quá trình làm lành da bị tổn thương, đặc biệt khi so với dầu hướng dương, là loại dầu thực vật có thành phần axit béo tương đối khác với dầu oliu. Người ta cho rằng chính hàm lượng axit oleic cao trong dầu oliu gây ra điều này. Dầu oliu ít có nguy cơ gây kích ứng hoặc dị ứng. Cần chú ý rằng: Khi dầu oliu được pha trộn trong một công thức (ở) với một hàm lượng nhỏ với các thành phần có lợi khác, bạn có thể được hưởng lợi từ đặc tính bôi trơn và làm mềm cùng với tác dụng chống oxi hóa của nó. Tác dụng tiêu cực của dầu oliu chỉ rõ ràng khi được sử dụng riêng biệt trên da, đặc biệt là da của trẻ sơ sinh.
Octyl salicylate- (Rất tốt) Xem thêm
Hoạt chất chống nắng còn được gọi là ethylhexyl salicylate. Thành phần này được sử dụng để bảo vệ da chủ yếu khỏi tia UVB. Nghiên cứu về việc liệu có hay không thành phần này gây rối loạn nội tiết đã không đưa ra bằng cứ chắc chắn nào về khả năng này, cũng như octyl salicylate có tác dụng kích thích động dục.
Octyl stearate- (Tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất làm đặc và chất làm mềm. Xem stearic acid (axit stearic).
Octyldodecanol- (Tốt) Xem thêm
Chất nhũ hóa và chất (cản quang) tránh ánh sáng, được sử dụng chủ yếu làm chất làm đặc trong sản phẩm dưỡng ẩm vì đặc tính bôi trơn và làm mềm.
Oatmeal ( bột yến mạch) - (Rất tốt) Xem thêm
Thành phần tự nhiên có tác dụng chống kích ứng và chống viêm trên da.
P
Pyrus malus- (Tốt) Xem thêm
Một loài táo; có pectin được sử dụng làm chất làm đặc trong mỹ phẩm. Tế bào gốc của táo không có tác dụng chống lão hóa đặc biệt cho da. Xem stem cell (tế bào gốc).
Propylene glycol stearate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của propylene glycol và axit stearic được sử dụng làm chất dưỡng da và chất nhũ hóa.
Propylparaben- (Tốt) Xem thêm
Xem paraben.
Propylene glycol laurate- (Tốt) Xem thêm
Ester của propylene glycol và axit lauric, là thành phần của nhiều chất béo thực vật.
Propylene glycol- (Tốt) Xem thêm
Cùng với các glycol khác và glycerol, đây là chất tạo ẩm hoặc thành phần cấp ẩm cho da được sử dụng trong mỹ phẩm. Có nhiều trang web và thư quảng cáo khẳng định rằng propylene glycol thực sự là một chất chống đông công nghiệp và là thành phần chính trong dịch thủy lực. Những trang này cũng khẳng định rằng đây là một thành phần gây kích ứng da mạnh. Chúng còn chỉ ra rằng Cơ sở dữ liệu độ an toàn vật liệu (Material Safety Data Sheet – MSDS) về propylene glycol cảnh báo người dùng nên tránh tiếp xúc với thành phần này vì nó có thể gây ra suy gan và tổn thương thận. Điều này có vẻ đáng ngại, nhưng thật xa vời với thực tế rằng các công thức mỹ phẩm hầu như không chứa nước hoặc gây ra bất kỳ mối lo ngại thực sự nào. Trên thực tế, nghiên cứu từ các chuyên gia độc tính đã chỉ ra rằng propylen glycol và các thành phần tương tự không gây nguy hiểm sức khoẻ cho người khi sử dụng trong mỹ phẩm. [691] Quan trọng là phải nhận biết được rằng MSDS đề cập đến nồng độ 100%. Ngay cả nước và muối còn có những khuyến cáo đáng sợ theo báo cáo của MSDS. Trong mỹ phẩm, propylene glycol chỉ được sử dụng ở hàm lượng nhỏ nhất để giữ cho sản phẩm không bị tan chảy ở nhiệt độ cao hoặc đóng băng. Nó cũng giúp cho các thành phần khác thấm qua da. Với hàm lượng nhỏ trong mỹ phẩm, nó không đáng ngại. Người dùng sẽ không bị các vấn đề về gan do propylene glycol trong mỹ phẩm. Cuối cùng, theo cơ quan về sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ (U.S. Department of Health and Human Services), trực thuộc Cục Dịch vụ sức khỏe cộng đồng về chất độc và bệnh dịch, “các nghiên cứu đã không chứng minh được các hợp chất này (propylene hoặc các glycol khác được sử dụng trong mỹ phẩm) là nhân tố gây ung thư”. [692] Hội chuyên gia đánh giá về Thành phần Mỹ phẩm (The Cosmetic Ingredient Review Expert Panel) và các tổ chức khác đã phân tích tất cả các số liệu về độc tính và nghiên cứu phơi nhiễm liên quan đến việc sử dụng propylene glycol ngoài da như thường được sử dụng trong mỹ phẩm. Kết luận là thành phần này là an toàn và không có nguy cơ đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
Propylene glycol dicaprylate/dicaprate- (Tốt) Xem thêm
Thành phần có kết cấu giống gel được sử dụng trong nhiều sản phẩm dưỡng ẩm nhẹ. Đây là hỗn hợp của propylene glycol và axit capric một axit béo thu được từ thực vật.
Propylene glycol isostearate- (Tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của propylene glycol và axit isostearic được sử dụng làm chất làm mềm và chất nhũ hóa.
Potassium myristate ( kali myristate) - (Trung bình) Xem thêm
Chất làm sạch là thành phần của xà phòng; có thể gây khô và mẫn cảm và cho một số người.
Potassium sorbate ( kali sorbate) - (Tốt) Xem thêm
Được sử dụng làm chất bảo quản nhờ khả năng ức chế nấm mốc và nấm men trong trong mỹ phẩm khi được phân giải thành axit sorbic. Thành phần này có tác dụng kháng khuẩn yếu, đó là lý do tại sao thành phần này thường được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Preservative ( chất bảo quản) - (Tốt) Xem thêm
Hợp chất được sử dụng trong mỹ phẩm để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn và vi sinh vật của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm gốc nước. Mặc dù các thành phần này có nguy cơ gây kích ứng, nhưng nguy cơ cho da và mắt từ việc sử dụng sản phẩm bị nhiễm khuẩn thì lớn hơn nhiều.
Q
quaternium-15- (trung bình) Xem thêm
Chất bảo quản giải phóng formaldehyde được sử dụng trong mỹ phẩm. Có thể gây mẫn cảm cho da giống như tất cả các chất bảo quản khác, mặc dù khả năng gây mẫn cảm cho da của quaternium-15 là rất thấp nếu như hàm lượng trong sản phẩm dưới 0,2%.
Quercetin- (rất tốt) Xem thêm
Thành phần Bioflavonoid có nguồn gốc thực vật. Quercetin có tự nhiên trong rượu vang đỏ, trà, hành, cải xoăn, cà chua, quả mọng, và nhiều loại rau quả khác, với hàm lượng cao nhất được tìm thấy ở lá và vỏ. Nó hoạt động như một chất chống oxi hóa, chất chống viêm, và chất làm lành da, có khả năng là do tác dụng kích thích lên hệ miễn dịch, trong đó da là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể. Quercetin cũng có trong một số thảo dược, bao gồm cỏ St. John và Ginkgo biloba. Về khía cạnh chăm sóc da, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thống phân phối dựa trên lipid là tối ưu đối với quercetin để tạo ra tác dụng chống oxi hóa. [694] Thậm chí thú vị hơn là, dạng chế phẩm này sẽ giải phóng ồ ạt quercetin ban đầu sau đó là giải phóng duy trì trong giai đoạn 24 giờ. Khi quercetin được kết hợp với silicone và lipid, mức độ hấp thu còn cao hơn được xác nhận bởi thử nghiệm trên da người. [695] Một tin tốt hơn đó là: Quercetin có thể giúp bảo vệ da khỏi các tổn thương liên quan đến tia UVB, giảm quá trình sản sinh enzym phân hủy elastin, và giúp làm lành và cải thiện vẻ ngoài của sẹo.
R
Rosemary extract ( dịch chiết hương thảo) - (trung bình) Xem thêm
Dịch chiết có tác dụng chống oxi hóa cho da, nhưng thành phần hương liệu của nó có thể gây kích ứng hoặc phản ứng mẫn cảm. [452,710] Tuy nhiên, trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc da, hàm lượng dịch chiết hương thảo thường không có nguy cơ gây kích ứng và dịch chiết hương thảo ít gây hại cho da như tinh dầu hương thảo vì dịch chiết thường không chứa nhiều (nếu có) các thành phần hương liệu như tinh dầu hương thảo.
Rosemary oil ( tinh dầu hương thảo) - (kém) Xem thêm
Ubiquinone (rất tốt) Còn được gọi là coenzym Q10, ubiquinone là chất chống oxi hóa và chống viêm rất tốt khi sử dụng ngoài da hoặc dùng đường uống. Dạng ubiquinone trong mỹ phẩm thường có nguồn gốc tổng hợp.
Rosewood oil ( tinh dầu gỗ hồng sắc) - (kém) Xem thêm
Tinh dầu thực vật có mùi cay ngọt, còn được gọi là bois de rose. Được chiết từ mảnh bào của một loại cây thường xanh, tinh dầu gỗ hồng sắc chứa một số hợp chất hương liệu bay hơi, bao gồm camphene, geranial, geraniol, limonene, linalool, myrcene và neral. Tinh dầu gỗ hồng sắc được sử dụng chủ yếu làm hương liệu, không có nghiên cứu nào chỉ ra tác dụng của nó cho da, mặc dù nó có vẻ không có độc tính. Tuy nhiên, nó có thể gây chết tế bào da, mặc dù tác dụng này mạnh hơn ở tế bào ung thư, nếu không các tế bào này sẽ tiếp tục di căn.
Rosa damascena oil ( tinh dầu Rosa damascena) - (kém) Xem thêm
Tinh dầu của hoa hồng thơm được sử dụng làm hương liệu trong mỹ phẩm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó có rất nhiều tác dụng khác nhau. Trước hết, việc hít mùi hương của loại hoa này cho cảm giảm thư giãn, có tác dụng hạ huyết áp và cánh hoa chứa các hợp chất có tác dụng chống viêm và chống oxi hóa có thể có lợi cho da. [707] Ngược lại, rất nhiều chất hóa học trong loại tinh dầu này có nguy cơ gây kích ứng và viêm da tiếp xúc dị ứng.
Rose flower oil ( tinh dầu hoa hồng) - (kém) Xem thêm
Tinh dầu thơm bay hơi có thể gây kích ứng và gây mẫn cảm cho da. Không có nghiên cứu nào cho thấy bất kỳ một tác dụng nào của loại tinh dầu này cho da, mặc dù các thành phần của hoa hồng có thể có tác dụng chống viêm và chống oxi hóa cho da. [707] Thủ thuật là sử dụng những thành phần đó lên da và không cho da tiếp xúc với các thành phần hương liệu gây kích ứng da.
Rosehip oil ( tinh dầu tầm xuân) - (tốt) Xem thêm
Tinh dầu thực vật không mùi hương có tác dụng chống oxi hóa.
Retinyl palmitate- (rất tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của retinol (vitamin A tinh khiết) và axit palmitic. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây là một chất chống oxi hóa và chất giao tiếp tế bào da hiệu quả. [703] Liệu retinyl palmitate có an toàn cho da? Chúng tôi thảo luận vấn đề này một cách chi tiết hơn trong Chương 14, trong câu hỏi liệu một thành phần chống nắng có thể gây ung thư hay không.
Retinyl retinoate- (rất tốt) Xem thêm
Retinoid “thế hệ mới” có nguồn gốc tổng hợp, đã được nghiên cứu chứng minh lợi ích đối với nếp nhăn, mụn và quá trình tổng hợp axit hyaluronic trong da. Retinyl retinoate đã được chỉ ra, trong một số ít nghiên cứu (hầu hết đều từ một nhóm các nhà nghiên cứu Hàn Quốc), là ít gây kích ứng hơn axit retinoic (nồng độ kê đơn) và các sản phẩm retinol bán tại quầy. Retinyl retinoate có thể ít gây kích ứng hơn retinol tinh khiết nhờ quá trình chuyển hóa thành axit retinoic chậm hơn trong da. Tuy nhiên, đối với vấn đề kích ứng do retinol, có thể giải quyết bằng cách sử dụng hệ phân phối giải phóng theo thời gian và thêm vào các thành phần để tối đa hóa tác dụng của nó với da, đồng thời giảm thiểu, nếu không thể loại bỏ, nguy cơ gây kích ứng của thành phần này (tình trạng được gọi là “viêm da do retinol”). [723,724,725] Mặc dù có lý do để cân nhắc retinyl retinoate nếu da bạn có vẻ không dung nạp được retinol và retinoid kê đơn, nhưng không nên hiểu nhầm rằng đó là phương án an toàn và tốt hơn cho da so với các sản phẩm bán tại quầy chứa retinol hoặc các loại retinoid dùng trong mỹ phẩm khác.
Rice bran oil ( tinh dầu cám gạo) - (tốt) Xem thêm
Chất làm mềm tương tự như các loại dầu thực vật không có mùi hương khác. Nghiên cứu không chỉ ra rằng nó có bất kỳ một tác dụng vượt trội nào cho da.
Resveratrol- (rất tốt) Xem thêm
Chất chống oxi hóa polyphenol có nhiều trong nho đỏ, và do đó, có nhiều trong rượu vang đỏ. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng resveratrol là một trong những hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế các quá trình tế bào liên quan đến quá trình phát triển (ung thư) các khối u, bao gồm khởi phát, thúc đẩy và diễn tiến. Thành phần này cũng có tác dụng chống viêm tốt và có thể có tác dụng kích thích và bảo vệ glutathione, một chất chống oxi hóa chính của cơ thể. Ngược lại, cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất này có liên quan đến sự chết của tế bào khi sử dụng liều tinh khiết trực tiếp lên tế bào da, sau đó chiếu tia TỬ NGOẠI lên các tế bào này. (Tấy) Tất nhiên , điều này sẽ không ảnh hưởng đến việc resveratrol sẽ được sử dụng như thế nào trong sản phẩm chăm sóc da, nhưng là một ví dụ điển hình về việc nhiều hơn không nhất thiết sẽ là tốt hơn khi đó là một thành phần chăm sóc da!
S
Surfactant ( chất hoạt động bề mặt) - () Xem thêm
Chất hoạt động bề mặt có khả năng tẩy nhờn và nhũ hóa dầu, chất béo và phân tán dầu giúp tẩy sạch các chất này. Chất hoạt động bề mặt được sử dụng trong hầu hết các loại sữa rửa mặt và nhiều hợp chất được coi là dịu nhẹ và hiệu quả cho hầu hết các loại da. Có một số loại chất hoạt động bề mặt có thể gây mẫn cảm, khô và kích ứng da. Khi các chất này là thành phần chính trong sữa rửa mặt, sữa tắm hoặc dầu gội đầu cần tránh các sản phẩm này. Chất hoạt động bề mặt thường gặp nhất trong nhóm này là sodium lauryl sulfate, thành phần có tên gần giống là sodium laureth sulfate thì không có vấn đề gì. [360,744,745,746]
Sunflower seed oil ( dầu hạt hướng dương) - (rất tốt) Xem thêm
Dầu thực vật không bay hơi, không có mùi hương được sử dụng làm chất làm mềm trong mỹ phẩm. Dầu hướng dương có khả năng giúp da phục hồi hàng rào bảo vệ và giảm viêm. Đây là nguồn dồi dào các axit béo mà da có thể sử dụng, bao gồm axit linoleic và rất tốt cho da khô. [649]
Superoxide dismutase- (rất tốt) Xem thêm
Enzym được coi là chất chống oxi hóa mạnh ở người. [747,748,749]
Stearyl alcohol- (tốt) Xem thêm
Cồn béo được sử dụng làm chất làm mềm và giúp các thành phần khác nguyên vẹn trong sản phẩm. Cần tránh nhầm lẫn với các loại cồn gây khô và kích ứng da như cồn SD hoặc cồn biến tính.
Stem cell ( tế bào gốc) - () Xem thêm
Tế bào thực vật và động vật có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào bất kỳ trong sinh vật đó và sau đó sinh sản thành nhiều tế bào. Mặc dù các nghiên cứu về tế bào gốc mới trong giai đoạn sơ khai, nhưng nhiều công ty mỹ phẩm khẳng định rằng họ đang sử dụng thành công tế bào gốc của thực vật và người trong các sản phẩm chống lão hóa của họ. Khẳng định của họ từ giảm nếp nhăn cho đến phục hồi elastin để tái sinh tế bào, vì vậy sự cám dỗ phải dùng thử những sản phẩm này đối với người tiêu dùng là rất lớn. Sự thật là tế bào gốc trong sản phẩm chăm sóc da không hiệu quả như khẳng định, chúng đơn giản là không thể tạo ra kết quả như cam kết.
Trên thực tế, tế bào gốc dường như không có một tác dụng gì vì tế bào gốc phải là tế bào sống để hoạt động như tế bào gốc và vào thời điểm những tế bào này được cho vào sản phẩm chăm sóc da, chúng đã chết từ lâu, dó đó, trở thành vô ích. Thực sự đây lại là một điều tốt, vì nghiên cứu chỉ ra rằng tế bào gốc có nguy cơ gây ung thư. Tế bào gốc thực vật như tế bào gốc thu được từ táo, dưa gang và lúa, không thể kích thích các tế bào gốc trong da người. Tuy nhiên, vì chúng có nguồn gốc thực vật, nên chúng có thể có tác dụng chống oxi hóa. Đó là điều tốt, nhưng nó không đáng với chi phí phải trả thêm cho các sản phẩm chứa tế bào gốc từ thực vật. Ngoài ta, tế bào gốc thực vật không thể hoạt động như tế bào gốc trong sản phẩm chăm sóc da. Cuối cùng, bạn cũng không muốn da bạn hấp thụ tế bào có thể phát triển thành cây táo hoặc dưa hấu! Cũng có những khẳng định rằng vì tế bào gốc thực vật cho phép một loại cây có thể tự phục hồi hoặc sống sót trong điều kiện khó khăn, nên những tác dụng này có thể được chuyển qua da người. Cách thức một cái cây tồn tại trong tự nhiên thì hoàn toàn không liên quan đến cách thức hoạt động của da người và những khẳng định nói trên là hoàn toàn vô căn cứ. Không quan trọng cái cây đó tồn tại trong sa mạc tốt đến mức nào, không quan trọng việc bạn đã phung phí bao nhiêu tiền cho những sản phẩm như vậy, bạn vẫn sẽ không thể sống sót được nếu thiếu nước, bóng râm, quần áo và các yếu tố bảo vệ da khác. Một hiểu lầm nữa về tế bào gốc là các công ty mỹ phẩm khẳng định rằng họ đã tách được các thành phần (như peptide) ra khỏi tế bào gốc thực vật và làm cho chúng ổn định nên chúng sẽ hoạt động như cách tế bào gốc có thể tác động đến các tế bào gốc trưởng thành có tự nhiên trong da. Giả thuyết cho rằng các thành phần này có thể hoạt động như tế bào gốc là hoàn toàn vô nghĩa vì tế bào gốc cần phải nguyên vẹn để hoạt động bình thường. Việc sử dụng peptide hoặc các thành phần khác để tác động đến tế bào gốc trưởng thành trong da là thứ gì đó đang cần được khám phá, nhưng cho đến nay các nhà khoa học vẫn đang cố xác định việc này được vận hành như thế nào và làm thế nào để áp dụng nó một cách an toàn. Cho đến nay, các công ty khẳng định họ đã phân lập được các hợp chất hoặc dịch chiết từ tế bào gốc và làm cho chúng ổn định có khả năng là không nói hết toàn bộ câu chuyện. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra rằng dịch chiết tế bào gốc có thể tác động đến các tế bào gốc trong da người.
Squalene- (rất tốt) Xem thêm
Dầu thu được từ gan cá mập hoặc từ thực vật (thường là cây oliu) và bã nhờn. Dẫn xuất squalane của hợp chất này là một thành phần tự nhiên của da và là một chất làm mềm tốt có tác dụng chống oxi hóa và kích thích miễn dịch. [739,740]
St. John’s wort ( cỏ St. John) - (tốt) Xem thêm
Loài cây chứa một vài thành phần có thể gây ra phản ứng tiêu cực trên da khi có ánh sáng. Cần phải sử dụng sản phẩm chống nắng phổ rộng sau khi sử dụng một sản phẩm bất kỳ chứa cỏ St. John. [741] Mối liên quan của cỏ St. John với việc cải thiện tình trạng trầm cảm khi dùng thực phẩm chức năng không liên quan đến tác động của nó khi dùng ngoài da. Tuy nhiên, thành phần này có tác dụng chống oxi hóa. [742] Đối với việc làm lành da, nghiên cứu chỉ ra rằng cỏ St. John gia tăng quá trình làm lành vết thường đồng thời giảm đau, khiến nó trở thành một phương án thích hợp để giúp giảm thiểu quá trình hình thành và thẩm mỹ của sẹo. Cỏ St. John cũng có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn. [743]
Stearic acid (axit stearic)- (tốt) Xem thêm
Axit béo được sử dụng làm chất làm mềm và chất nhũ hóa. Xem emoliient (chất làm mềm); emulsifier (chất nhũ hóa).
Sorbitan stearate- (tốt) Xem thêm
Chất nhũ hóa được sử dụng để làm đặc và ổn định sản phẩm. Xem emulsifier (chất nhũ hóa).
Soy extract ( dịch chiết đậu nành) - (rất tốt) Xem thêm
Chất chống oxi hóa và chống viêm cho da. [732] Đậu nành là một trong nhiều hóa chất thực vật có hoạt tính sinh học kháng lại các gốc tự do. Việc sử dụng ngày càng nhiều dịch chiết đậu nành trong các sản phẩm chống lão hóa chủ yếu là do các nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần chống oxi hóa genistein của nó có tác dụng kích thích collagen và các hợp chất khác nhau tác động đến độ dày và độ đàn hồi của da. [733,734] Các nhà nghiên cứu cũng nghiên cứu dịch chiết sữa đậu nành được lên men bởi Bifidobacterium. Dịch chiết này được chứng minh là kích thích quá trình sản sinh axit hyaluronic ở nguyên bào sợi của da chuột và da người (được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm). Kết quả này là do lượng genistein được giải phòng trong quá trình lên men. [734,735] Dịch chiết đậu nành được chỉ ra là có thể làm giảm tác dụng của việc chiếu xạ UVB lên tế bào da. [736,737] Nghiên cứu không chỉ ra rằng dịch chiết hoặc tinh dầu đậu nành có tác dụng động dục khi để lại trên da như khi dùng đường uống. [738]
T
Triethoxycaprylylsilane- (tốt) Xem thêm
Silicone có tác dụng như chất liên kết và chất nhũ hóa.
Tribehenin- (tốt) Xem thêm
Chất dưỡng da là hỗn hợp của glycerin và axit behenic. Còn được gọi là glyceryl tribehenate.
Tridecyl stearate- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất làm đặc và chất làm mềm. Xem (thickening agent (chất làm đặc); emollient (chất làm mềm).
Tridecyl trimellitate- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng làm chất dưỡng da và chất làm đặc. Xem (thickening agent) chất làm đặc.
Triethanolamine- (tốt) Xem thêm
Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất cân bằng độ pH. Giống như tất cả các amin, nó có khả năng tạo nitrosamine. Hiện nay vẫn còn tranh cãi liệu điều này có gây ra các vấn đề thực sự cho da hay không, dựa vào nồng độ thấp được sử dụng trong mỹ phẩm và giả thuyết rằng nitrosamine không thể thấm qua da.
Tocopherol- (rất tốt) Xem thêm
Xem vitamin E.
Tocopherol acetate, tocopheryl acetate- (rất tốt) Xem thêm
Xem vitamin E.
Trehalose- (tốt) Xem thêm
Đường có nguồn gốc thực vật có tác dụng giữ nước cho da.
Tinosorb- (rất tốt) Xem thêm
Ở châu Âu có hai thành phần chống nắng: Tinosorb S (bisethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine) và Tinosorb M (methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol) được cấp phép sử dụng để chống lại các tia trong toàn bộ phổ chiếu xạ UVA. [627] Vì sao chúng được ưa thích hơn so với các thành phần chống lại tia UVA khác được sử dụng trong sản phẩm chống nắng chưa được công bố. Tại thời điểm cuốn sách này được in, cả Tinosorb S và Tinosorb M đều chưa được cấp phép sử dụng tại Mỹ hoặc Canada.
Titanium dioxide ( titan đi-oxit) - (rất tốt) Xem thêm
Khoáng chất trơ được sử dụng làm chất làm đặc, chất làm trắng, chất bôi trơn và chất chống nắng trong mỹ phẩm. Thành phần này bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB và được coi là không có nguy cơ gây kích ứng da. [643] Vì sự dịu nhẹ của nó, titan đi-oxit là chất chống nắng tuyệt vời để sử dụng trên da nhạy cảm hoặc da bị trứng cá đỏ. Thành phần này cũng có thể sử dụng cho vùng quanh mắt, vì rất ít khả năng gây kích ứng mắt. Mặc dù titan đi-oxit là thành phần tự nhiên, nhưng titan đi-oxit tinh khiết trong tự nhiên luôn bị pha trộn với các tạp chất có hại như chì và sắt. Do đó, titan đi-oxit sẽ được tinh chế bằng các quá trình tổng hợp để sử dụng trong mỹ phẩm và sản phẩm chống nắng. Titan đi-oxit thường được làm vi thể hóa và được bao phủ để sử dụng trong mỹ phẩm. Quá trình vi thể hóa sẽ làm cho thành phần tạo cảm giác nặng dễ dàng lan tỏa trên da và có tính thẩm mỹ cao hơn một chút. Titan đi-oxit vi thể hóa cũng ổn định hơn nhiều và có thể chống nắng tốt hơn so với titan đi-oxit thông thường. Titan đi-oxit được vi thể hóa không thấm vào da nên không cần phải lo lắng về việc hợp chất này có đi vào cơ thể hay không. Ngay cả khi các tiểu phần titan đi-oxit kích thước nano được sử dụng, kích thước phân tử của hợp chất được sử dụng để phủ các tiểu phần nano là đủ lớn để ngăn chúng thấm qua các lớp trên cùng của da. [289,765] Điều này có nghĩa là bạn đang được chống nắng bởi titan đi-oxit mà không gây hại cho tế bào da. Quy trình phủ sẽ cải thiện ứng dụng, tăng cường mức độ chống nắng và cũng ngăn titan đi-oxit kết hợp với các thành phần khác khi tiếp xúc với áng nắng, do đó sẽ làm tăng độ ổn định của thành phần này. Điều này không chỉ làm cho việc sử dụng titan đi-oxit dễ dàng hơn rất nhiều, mà còn làm tăng hiệu quả chống nắng cũng như loại bỏ các mối lo ngại về độ an toàn của titan đi-oxit. Ví dụ thường gặp của thành phần được sử dụng để bao titan đi-oxit là alumina, dimethicone, silica và trimethoxy capryl silane. Titan đi-oxit được sử dụng trong sản phẩm chống nắng thường được biến đổi với các thành phần khác để đảm bảo hiệu quả và độ ổn định. Ví dụ về các thành phần gọi là chất biến đổi bề mặt được sử dụng cho titan đi-oxit bao gồm axit stearic, axit isostearic, axit polyhydroxystearic và dimethicone/methicone copolymer. Một số trang web và bác sĩ luôn giữ quan điểm rằng titan đi-oxit thua kém so với kẽm oxit, một thành phần chống nắng vật lý khác có đặc tính cơ bản giống như titan đi-oxit. Chúng tôi không chắc thông tin titan đi-oxit không phải là một thành phần chống nắng hiệu quả đến từ đâu, nhưng thực tế là titan đi-oxit là thành phần có chỉ số SPF phổ rộng và được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chống nắng. Điều gây nhầm lẫn cho một số người tiêu dùng là cố giải mã các nghiên cứu xếp hạng các thành phần chống nắng theo biểu đồ phổ TỬ NGOẠI. Theo hầu hết các tiêu chuẩn, bảo vệ phổ rộng đối với bất kỳ một thành phần chống nắng nào được định nghĩa là phổ vượt quá 360 nanomet (viết tắt là “nm,” đây là đơn vị đo bước sóng ánh sáng). Titan đi-oxit vượt quá khoảng bảo vệ này, nhưng phụ thuộc vào nghiên cứu, nó cũng có hiệu quả tương tự hoặc thấp hơn một chút so với kẽm oxit. Mặc dù sự thật là titan đi-oxit không chống tia UVA hiệu quả như kẽm oxit, nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể (giống như một đứa trẻ 10 tuổi so với một đứa trẻ 10 tuổi 3 tháng). Điều này là không dễ hiểu nếu xét đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của các hoạt chất (như công thức gốc), do đó nhiều người, bao gồm cả một số chuyên gia da liễu, cho rằng kẽm oxit là vượt trội so với titan đi-oxit trong khả năng chống tia UVA. Khi được bào chế cẩn thận, titan đi-oxit sẽ có khả năng chống tia UVA rất tốt. Đỉnh chống tia UVA của titan đioxit là thấp hơn so với đỉnh của kẽm oxit, nhưng cả hai hoạt chất đều tạo ra sự bảo vệ liên tục trong toàn bộ phổ UVA trong cùng một khoảng thời gian.
U
Urea- (Tốt) Xem thêm
Thành phần của nước tiểu, mặc dù dẫn xuất tổng hợp của nó được sử dụng trong mỹ phẩm. Ở hàm lượng nhỏ, urea có tác dụng giữ nước và tẩy tế bào chết tốt đối với da. Ở hàm lượng cao hơn, thành phần có thể gây viêm.
Ubiquinone- (Rất tốt) Xem thêm
Còn được gọi là coenzym Q10, ubiquinone là chất chống oxi hóa và chống viêm rất tốt khi sử dụng ngoài da hoặc dùng đường uống. Dạng ubiquinone trong mỹ phẩm thường có nguồn gốc tổng hợp.
Ultramarines- (Tốt) Xem thêm
Hạt sắc tố vô cơ (có nhiều màu khác nhau) luôn được liệt vào danh mục các thành phần chỉ được sử dụng bên ngoài của FDA, bao gồm cả vùng quanh mắt.
V
VP/eicosene copolymer- (tốt) Xem thêm
Chất tạo màng thường được sử dụng trong sản phẩm chống nắng không trôi trong nước. Nó giúp cho sản phẩm chống nắng bám dính vào da tốt hơn và không bị phá vỡ bởi nước. Tuy nhiên, tác dụng này không kéo dài trong nhiều giờ, đó là lý do tại sao bạn luôn phải sử dụng lại sản phẩm chống nắng sau một khoảng thời gian nhất định.
VP/hexadecene copolymer- (tốt) Xem thêm
Polymer tổng hợp có tác dụng như chất liên kết, chất làm đặc và chất phân tán trong mỹ phẩm. Xem polymer.
Vitamin B5- (rất tốt) Xem thêm
Xem panthenol.
Vitamin C- (rất tốt) Xem thêm
Xem (ascorbic acid) axit ascorbic.
Vitamin E- (rất tốt) Xem thêm
Một trong những chất chống oxi hóa được nghiên cứu và biết đến nhiều nhất, cả khi được sử dụng đường uống và được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da. Nếu như có một “bảng vinh danh” các chất chống oxi hóa, vitamin E sẽ đứng đầu (mặc dù điều đó không có nghĩa đây là chất chống oxi hóa tốt nhất – không có cái gì là tốt nhất, chỉ có nhiều cái tốt mà thôi). Vitamin E có thể tan trong chất béo và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, dạng có hoạt tính sinh học tốt nhất là alpha-tocopherol. Có 8 dạng cơ bản của phân tử vitamin E nguyên vẹn, có nguồn gốc tổng hợp hoặc tự nhiên. Các dạng thường gặp nhất là d-alpha tocopherol, d-alpha-tocopheryl acetate, dl-alpha tocopherol,và dl-alpha tocopheryl acetate. Tiền tố “d” trước chữ “alpha” chỉ ra rằng sản phẩm thu được từ nguồn tự nhiên, như dầu thực vật hoặc mầm lúa mì. Tiền tố “dl” chỉ ra rằng vitamin có nguồn gốc tổng hợp. Các nghiên cứu cho thấy dạng tự nhiên của vitamin E có hoạt tính mạnh hơn và mức độ duy trì cao hơn ở da so với dạng tổng hợp, nhưng cả hai dạng đều chắc chắn có tác dụng chống oxi hóa. [769] Thế còn việc sử dụng vitamin E tinh khiết để loại bỏ sẹo? Hàm lượng vitamin E tinh khiết thấp có thể có tác dụng bổ trợ khi được kết hợp với các thành phần làm lành da khác, nhưng hàm lượng vitamin E tinh khiết cao có thể gây hại. Bài báo được xuất bản trên tạp chí Dermatologic Surgery khẳng định rằng “… các nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng vitamin E (tinh khiết) sau phẫu thuật không có tác dụng gì sau khi loại bỏ sẹo thẩm mỹ bằng phẫu thuật và việc sử dụng vitamin E ngoài da (như việc bạn hay làm là lấy vitamin E từ viên thuốc) thật ra có thể làm tệ hơn mức độ thẩm mỹ của vết sẹo”. Trong 90% đối tượng của nghiên cứu này, vitamin E sử dụng ngoài da không có tác dụng hoặc thậm chí là làm xấu vết sẹo hơn. [770] Tuy nhiên, như nhiều nhà da liễu học sẽ chứng nhận, nhiều bệnh nhân tin rằng vitamin E sẽ ngăn ngừa hoặc giảm sự xuất hiện của sẹo do đó việc sử dụng vitamin E và những kết quả mang tính giai thoại sẽ vẫn tiếp tục xảy ra. [771] Hàm lượng vitamin E nhỏ có thể có tác dụng chống oxi hóa mà không có nguy cơ gây viêm da tiếp xúc giống như vitamin E hàm lượng cao. Nói cách khác, vitamin E có thể có tác dụng bổ trợ cho các sản phẩm làm lành da.
Vinyl dimethicone/methicone silsesquioxane crosspolymer- (tốt) Xem thêm
Hỗn hợp của các polymer silicone có tác dụng như chất làm đặc và chất tăng cường kết cấu. Xem chất làm đặc
Vitamin A- (rất tốt) Xem thêm
Xem retinol.
Vitamin B3- (rất tốt) Xem thêm
Xem niacinamide.
Vanilla planifolia fruit extract ( dịch chiết quả Vanilla planifolia) - (tốt) Xem thêm
Dịch chiết được sử dụng chủ yếu làm hương liệu và chất tạo mùi hương. Cây vanilla là nguồn các catechin (còn được gọi là polyphenol), có tác dụng chống oxi hóa và được sử dụng làm chất chống viêm.
W
Witch hazel ( dịch chiết cây phỉ) - (Kém) Xem thêm
Dịch chiết thực vật thường được sử dụng có thể có tác dụng chống oxi hóa và chống kích ứng. Tuy nhiên, hàm lượng tannin cao trong dịch chiết cây phỉ (tannin là một chất chống oxi hóa mạnh) cũng có thể gây kích ứng da nếu sử dụng nhiều lần do tác dụng co mạch. Vỏ của cây phỉ có hàm lượng tannin cao hơn so với lá. Việc sản xuất dịch chiết cây phỉ bằng phương pháp chưng cất sẽ loại bỏ được tannin, nhưng đặc tính làm se da được coi là cái mang lại lợi ích của thành phần này. [778,779,780] Cồn sẽ được thêm vào quá trình chưng cất với hàm lượng thường từ 14 đến 15%. [781] Dịch chiết cây phỉ được chưng cất từ tất cả các phần của cây do đó, bạn sẽ không bao giờ biết chính xác bạn có được thành phần như thế nào, mặc dù vẫn còn hàm lượng cồn. Tùy thuộc vào dạng dịch chiết cây phỉ, da của bạn sẽ tiếp xúc với hàm lượng cồn gây kích ứng tổn thương gốc tự do và phá vỡ collagen hoặc với tannin, thậm chí cả hai. Hơn nữa, dịch chiết cây phỉ còn chứa hương liệu là eugenol, cũng là một chất gây kích ứng da. [782] Xem eugenol.
walnut-shell powder ( bột vỏ quả óc chó) - (Trung bình) Xem thêm
Chất mài mòn được sử dụng trong các sản phẩm tẩy tế bào chết. Bột vỏ quả óc chó không được ưa thích bằng hạt polyethylene trong các sản phẩm tẩy tế bào chết vì không thể làm mịn được thành phần này, nghĩa là những gờ nhọn có thể gây ra vết xước và rách rất nhỏ trên da làm tổn thương hàng rào bảo vệ của da.
Water ( Nước) - (Tốt) Xem thêm
Đây là thành phần được sử dụng nhiều nhất, nước luôn được nêu đầu tiên trên bảng thành phần vì thường có hàm lượng cao nhất. Tuy nhiên, dù có những tuyên bố đề cập đến nhu cầu dưỡng ẩm của da cũng như đến một số loại nước đặc biệt, hóa ra nước có thể không phải là một thành phần quan trọng đối với da. Chỉ cần 10% hàm lượng nước trong lớp ngoài cùng để tạo ra độ mềm và độ dẻo của lớp biểu bì. [772] Các nghiên cứu so sánh hàm lượng nước của da khô với hàm lượng nước của da thường hoặc da dầu không chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ ẩm của 3 loại da này. [773] Hơn nữa, quá nhiều nước có thể gây hại cho da vì nó có thể phá vỡ lớp chất nền gian bào của da, là cơ chất gắn kết các tế bào da với nhau. Một tiêu chí ý nghĩa nhất của một làn da khỏe mạnh là sự sắp xếp đồng đều các lớp lipit gian bào và các vật liệu liên quan giúp da nguyên vẹn và ngăn ngừa sự mất nước.
Willow bark ( dịch chiết vỏ cây liễu) - (Tốt) Xem thêm
Dịch chiết thực vật chứa salicin, một hoạt chất khi dùng đường uống sẽ được chuyển hóa thành axit salicylic (axit beta hydroxy). Quá trình chuyển hóa salicin trong vỏ cây liễu thành axit salicylic cần sự có mặt của các enzym và rất phức tạp. Hơn nữa, salicin cũng giống như axit salicylic, chỉ ổn định trong môi trường axit. Khả năng dịch chiết vỏ cây liễu với hàm lượng rất nhỏ được sử dụng trong mỹ phẩm có thể có tác dụng giống như axit salicylic là một điều cần suy nghĩ và hầu như là không thể. Tuy nhiên, dịch chiết vỏ cây liễu thực sự có tác dụng chống viêm da vì ở dạng này, nó có thể có tác dụng giống như aspirin.
X
Xanthan gum ( gôm xanthan) - (Tốt) Xem thêm
Thành phần tự nhiên được sử dụng làm chất làm đặc và để ổn định nhũ tương. Nhũ tương là thuật ngữ dùng để chỉ hỗn hợp của các chất không giống nhau như dầu và nước.
Y
Yogurt ( sữa chua) - (Trung bình) Xem thêm
Không có nghiên cứu nào cho thấy tác dụng của sữa chua khi sử dụng ngoài da.
Yogurt (sữa chua) (trung bình)- (Rất tốt) Xem thêm
Ngày càng có nhiều bằng chứng chứng minh kẽm là một chất chống kích ứng và chống oxi hóa tốt. Ngoài ra, kẽm còn có tác dụng ngừa mụn khi được kết hợp với kháng sinh dùng ngoài da như erythromycin. Nếu sử dụng đường uống, kẽm có thể có tác dụng làm lành vết thương và các lợi ích về sức khỏe khác.
Yeast ( nấm men) - (Tốt) Xem thêm
Loại nấm lên men đường. Nấm men chứa beta-glucan là chất chống oxi hóa tốt. Về cơ bản, nấm mem là loại nấm đơn bào, sinh sản bằng cách mọc chồi hoặc phân chia tế bào. Vì khả năng sinh sản nhanh chóng, Saccharomyces cerevisiae là sinh vật được sử dụng nhiều nhất trong công nghệ sinh học. Tuy nhiên, một số dạng nấm là sinh vật gây bệnh cho người, như Cryptococcus và Candida albicans. Liên quan đến da, có rất ít thông tin về tác dụng mà S. cerevisiae có thể đem lại cho da. Các chế phẩm chứa tế bào nấm men sống đã được chứng minh là có khả năng kích thích quá trình làm lành vết thương, nhưng các nghiên cứu về vấn đề này rất hiếm. Rất nhiều thông tin biết được về tác dụng của nấm men đối với da đều dựa trên lý thuyết và có nhiều nghi ngờ về tác dụng bảo vệ, làm lành mô tổn thương cũng như tác dụng chống oxi hóa của nấm men. Là một thành phần chăm sóc da, nấm men có thể có tác dụng, nhưng tác dụng là gì và cơ chế của tác dụng đó như thế nào thì chưa được rõ.
Ylang-ylang ( tinh dầu hoàng lan) - (Kém) Xem thêm
Tinh dầu thơm, có khả năng bay hơi có thể gây kích ứng da và đã được biết là gây mẫn cảm cho da từ năm 1971. Nguy cơ càng lớn khi sử dụng hàng ngày thay vì sử dụng gián đoạn
Z
Zinc oxide ( kẽm oxit) - (Rất tốt) Xem thêm
Khoáng chất trơ được sử dụng làm chất làm đặc, chất làm trắng, chất bôi trơn và thành phần chống nắng trong mỹ phẩm. Cùng với titanium đi-oxit, kẽm oxit được coi là không có nguy cơ gây kích ứng da. Đây cũng có thể là thành phần chống kích ứng và chống oxi hóa. [790,791] Kẽm oxit kích thước nano được coi là an toàn cho da.