White Willow (Cây liễu trắng)
Đánh giá: Tốt
Công dụng: Làm dịu da
Phân loại: Chiết xuất thực vật, Chất chống oxy hóa
Mô tả White Willow (Cây liễu trắng)
Chiết xuất vỏ cây liễu trắng (_Salix alba_) là một chiết xuất thực vật có công dụng làm dịu da đã được chứng minh.
Một số thương hiệu chăm sóc da sử dụng thành phần này như một sự thay thế tự nhiên cho các chất tẩy tế bào chết axit salicylic (BHA). Mối liên quan này xuất phát từ thực tế là vỏ cây liễu có chứa salicin, một chất khi uống qua đường miệng sẽ được chuyển hóa bởi quá trình tiêu hóa thành axit salicylic.
Điều quan trọng là phải làm rõ quá trình chuyển đổi salicin của vỏ cây liễu thành axit salicylic đòi hỏi sự hiện diện của các enzym và các phức hợp sinh học khác. Hơn nữa, salicin, giống như axit salicylic, chỉ bền trong điều kiện axit. Khả năng chiết xuất vỏ cây Salix alba (cây liễu) với một lượng nhỏ được sử dụng trong mỹ phẩm có thể bắt chước tác dụng của axit salicylic là rất đáng nghi ngờ.
Điều đó nói rằng, vẫn có những lợi ích đối với chiết xuất vỏ cây Salix alba (cây liễu) trong việc chăm sóc da. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hàm lượng salicin có thể cung cấp các đặc tính chống lão hóa chung cho da và các hợp chất có lợi khác của nó (bao gồm polyphenol và flavonoid) góp phần vào tác dụng chống oxy hóa của nó.
Trong chăm sóc da, thành phần này thường được sử dụng với lượng 0,5–1%, với nồng độ khuyến nghị tối đa là 10%. Các lượng dưới 0,5% có thể được sử dụng kết hợp với các thành phần làm dịu khác, tùy thuộc vào mục tiêu của công thức.
* Nếu bạn bị dị ứng với aspirin, hãy làm theo lời khuyên của chuyên gia/bác sĩ về việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chiết xuất vỏ cây _Salix alba_ (cây liễu).
Sản phẩm có chứa White Willow (Cây liễu trắng)
Quay lại từ điển thành phầnTài liệu tham khảo về White Willow (Cây liễu trắng)
PLoS ONE, tháng 10 năm 2018, trang 1-27
Phytotherapy Research, tháng 8 năm 2015, trang 1,112-1,116; và tháng 7 năm 2011, các trang 1,102-1,104
Free Radical Biology and Medicine, tháng 12 năm 2013, trang 1,506-1,515
TInternational Journal of Cosmetic Science, Tạp chí Khoa học Mỹ phẩm Quốc tế, tháng 10 năm 2011, trang 416-420
Phytomedicine, tháng 12 năm 2010, trang 1.106-1.113
Bài viết liên quan